Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thực Hiện Chính Sách Việc Làm Cho Thanh Niên

Việc làm là bộ phận quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia nhằm hướng đến mục tiêu tạo việc làm bền vững và cơ hội bình đẳng cho mọi người trong xã hội. Giải quyết việc làm là tiền đề quan trọng giúp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Nhưng để giải quyết việc làm cho người lao động, Nhà nước cần hoạch định và thực thi chính sách việc làm một cách có hiệu quả trong thực tiễn đời sống xã hội. Vậy chính sách việc làm là gì? “Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp và công cụ của Nhà nước nhằm tạo việc làm và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, nhất là nguồn nhân lực. Nói cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước lên lĩnh vực việc làm, là hệ thống các quan điểm, mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động.”

Chính sách việc làm thực chất là một bộ phận trong hệ thống chính sách xã hội, có quan hệ mật thiết và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lực lượng lao động của toàn xã hội, như các chính sách: khuyến khích phát triển những lĩnh vực, những ngành, nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động đi nước ngoài. Hay các chính sách tạo việc làm cho những đối tượng đặc biệt (người khuyết tật, người yếu thế trong xã hội, người hồi hương...); các chính sách tạo việc làm cho những đối tượng lao động chính của xã hội như phụ nữ, thanh niên...

Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Nếu thực hiện tốt chính sách việc làm thì sẽ có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế và đảm bảo các vấn đề xã hội; ngược lại, nếu không giải quyết tốt chính sách việc làm, đặc biệt trong những thời kỳ kinh tế suy thoái, khủng hoảng xã hội thì tỉ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên, kéo theo các hệ lụy xã hội có thể tăng lên và gia tăng nguy cơ đói nghèo, gây áp lực cho các vấn đề an sinh xã hội, trật tự xã hội.

Trong thời đại công nghệ hiện nay, nền kinh tế thị trường thế giới nói chung và nước ta nói riêng phát triển nhanh và mạnh, nếu không bắt kịp nhịp

độ phát triển thì nguy cơ thất nghiệp là điều không thể tránh khỏi, vấn đề đặt ra ở đây là phải giải quyết việc làm và tránh tình trạng thất nghiệp như thế nào. Nhìn từ góc độ của chính sách việc làm, để hạn chế tình trạng thất nghiệp, Nhà nước một mặt phải tạo ra nhiều chỗ làm, việc làm mới, mặt khác phải tạo cơ hội, khả năng cho người lao động tự tạo ra việc làm hoặc tích cực, chủ động gia nhập thị trường lao động thông qua chính sách đào tạo, đào tạo lại tay nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm... Thực hiện tốt chính sách việc làm do đó có tác động thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, giảm áp lực trong đảm bảo thực hiện các chính sách xã hội.

Ở Việt Nam hiện nay, chính sách việc làm vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội. Hoạch định và thực hiện không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp về kinh tế và cả về chính trị, xã hội cho Việt Nam, trong đó việc làm cho thanh niên – với tư cách là đối tượng đặc thù về lứa tuổi nhưng là lực lượng lao động tiềm năng và đông đảo trong xã hội. Thực hiện tốt chính sách việc làm cho thanh niên góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo an sinh, ổn định và phát triển xã hội.

1.1.3.2. Chính sách việc làm cho thanh niên

Những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội nước ta chịu tác động mạnh của suy thoái kinh tế toàn cầu, đặc biệt là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, Đảng ta đã có những chủ trương kịp thời, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo quyết liệt và thực hiện nhiều giải pháp nhằm ổn định tình hình kinh tế

- xã hội, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thúc đẩy tiêu dùng xã hội trong điều kiện thực hiện “mục tiêu kép” – vừa chống dịch vừa ổn định sản xuất nên quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế tiếp tục tăng khá. Bên cạnh Nhà nước, Quỹ quốc gia về việc làm tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho người lao động thông qua việc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với người lao động và cơ sở sản xuất kinh doanh. Hàng năm, Quỹ đã hỗ trợ tạo việc làm cho hàng trăm nghìn lao động.

Song song với việc đẩy mạnh tạo việc làm trong nước, Việt Nam cũng tích cực đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết với các chính phủ các nước. Hằng năm, Việt Nam đưa được từ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

100.000 - 120.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tập trung chủ yếu tại các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Trung Đông... trong đó 70% là lực lượng thanh niên trong độ tuổi từ 18 - 30 tuổi. Hằng năm, các Trung tâm giới thiệu việc làm đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho hàng triệu lượt người; đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, chú trọng tổ chức các sàn giao dịch việc làm định kỳ, thường xuyên, tạo cơ hội cho người lao động, chủ yếu là thanh niên tiếp cận thông tin việc làm, nghề nghiệp…

Đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho các đối tượng nói chung, trong đó có thanh niên, Đại hội XIII của Đảng khẳng định: Đảng, Nhà nước đã thực hiện nhiều giải pháp cơ cấu lại lao động, giải quyết việc làm cho người lao động trong nước và đưa người lao động đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài. Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi duy trì ở mức thấp và giảm dần. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhiều doanh nghiệp giãn, dừng, thậm chí phải chấm dứt hoạt động làm cho nhiều lao động có nguy cơ mất việc làm, tỉ lệ thất nghiệp năm 2020 gia tăng, khoảng 4,39%.

Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk - 5

Tuy nhiên, Đại hội XIII đánh giá: bình đẳng giới được thực hiện có hiệu quả trên các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; đặc biệt, đã thu hẹp khoảng cách giới trong việc làm, tiền lương. Tỉ lệ lao động khu vực phi chính thức và việc làm dễ bị tổn thương còn cao, nhất là năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Một bộ phận thanh niên, sinh viên sau tốt nghiệp khó tìm được việc làm. Trong 9 tháng đầu năm 2020 có tới 31,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 (bị mất việc, bị giảm giờ làm, giảm thu nhập…), trong số đó có 68,9% bị giảm thu nhập; khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất với 68,9% lao động, khu vực công nghiệp và xây dựng là 66,4% lao động, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 27%.

Định hướng chung trong chính sách phát triển thanh niên trong giai đoạn tới, Đại hội XIII của Đảng chủ trương tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách phát triển thanh niên, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, việc làm, văn hoá cho thanh niên. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành với đoàn thanh niên để bảo đảm hiệu quả trong xây dựng, thực thi chính sách thanh niên.

1.2. Quy trình thực hiện chính sách việc làm

Trong thực hiện chính sách việc làm, quy trình thực hiện chính sách trên thực tiễn có ý nghĩa vô cùng quan trọng nên luôn được các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao. Các nhà quản lý cùng các đối tác có liên quan phải cùng nhau nỗ lực thực thi các bước cơ bản thực thiện chính sách, đó là:

Bước 1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm

Việc triển khai thực hiện chính sách việc làm là quá trình tổ chức thực thi chính sách công phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tượng vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình cụ thể cho các chương trình trong mối quan hệ hệ thống và đảm bảo chất lượng của các bản kế hoạch đảm bảo tính khả thi cao, tăng cường khả năng kiểm soát và điều chỉnh kịp thời đảm bảo cho các chính sách được thực hiện với hiệu quả cao. Sau khi các kế hoạch đã được xây dựng, thảo luận, đánh giá thông qua và ban hành chính thức được mọi người chấp nhận thực hiện. Trên thực tế hệ thống chính sách tạo việc làm của nhà nước đã được vụ thể hóa bằng nhiều kế hoạch, chương trình khác nhau.

Bước 2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm

Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt, vận động các tổ chức, cá nhân, các đối tác có liên quan giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, nội dung của chính sách tạo việc làm với từng địa bàn và từng nhóm đối tượng khác nhau; về tính đúng đắng của chính sách trong điều kiện

hoàn cảnh nhất định, về cả nghĩa vụ và quyền lợi và về tính khả thi của chính sách… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống kinh tế, xã hội. Chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện thì có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Quá trình tạo việc làm ở nước ta nói chung và tỉnh Đắk Lắ k nói riêng, dù trải qua một thời gian dài, song những vấn đề bất cập và những vấn đề mới luôn xuất hiện, do vậy, công tác phổ biến, tuyên truyền, vận động cần tiến hành thường xuyên.

Bước 3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm

Bước tiếp theo sau bước tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách công theo kế hoạch được phê duyệt. Phân công, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện chính sách công theo kế hoạch được phê duyệt. Chính sách công được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương, vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách, Nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách công diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật… Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế người ta thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động

phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu quả chính sách.

Bước 4. Đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện chính sách việc làm

Đôn đốc thực hiện chính sách tạo việc làm là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhầm làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách việc làm gặp nhiều khó khăn, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách tạo việc làm. Trong thực tế, quá trình này thường là quá trình bám sát tiến độ giải ngân theo đúng quy định của nhà nước. Quá trình đôn đốc và kiểm tra được đề ra trong kế hoạch hoặc tiến hành đột xuất khi có nhu cầu của quản lý, quá trình này cũng giúp cho nhà Hoạch định chính sách phát hiện sớm các vấn đề bất cập nếu có để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.

Bước 5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm

Tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách công. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được

giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước xây dựng kế hoạch. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công của các tổ chức chính trị và xã hội với nhà nước. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kêt quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách công bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Sự đổi mới toàn diện đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách việc làm.

Công cuộc đổi mới đặt con người vào vị trí trung tâm, con người vừa là mục tiêu phấn đấy vừa là động lực, nguồn lực cho sự phát triển. Chính sách đổi mới, đã giải phóng sức lao động, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, kinh tế - xã hội không ngừng phát triển, chính trị ổn định. Cùng với các chính sách vĩ mô khác, mở cửa – hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đề ra các chủ trương, chính sách về giải quyết việc làm cho toàn xã hội. Sự phát triển nhanh, khá toàn diện và vững chắc trên các lĩnh vực của đời sống, cũng như quá trình hợp tác quốc tế thành công đã tạo niềm tin, động viên, khuyến khích tạo sự đồng thuận của người lao động tham gia vào thực hiện các chính sách tạo việc làm trên địa bàn.

1.3.1. Yếu tố dân số

Dân số và kinh tế - xã hội là những yếu tố vận động theo các quy luật khách quan trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một trong những mối liên hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trưởng lực lượng lao động và cơ hội tạo việc làm phù hợp. Hiện nay dân số Việt Nam đứng thứ 14 trên thế giới, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á, dân số tăng nhanh gây áp lực rất lớn đến vấn đề giải quyết việc làm. Khi dân số thay đổi, một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm là dự thay đổi lực lượng lao động trong dân số. Chúng ta đều biết rằng quy mô, cơ cấu và sự phân bổ dân số có quan hệ ảnh hưởng quyết định đến quy mô, cơ cấu, phân bổ, sử dụng lực lượng lao động. Dân số tăng nhanh là áp lực đối với vấn đề tạo việc làm cho lực lượng lao động. Quan sát cho thấy, ở tất cả các nước trên thế giới, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nhóm tuổi 15 – 60 là cao nhất trong lực lương lao động so với các nhóm tuổi khác. Nếu tỷ lệ dân số trong độ tuổi 15 – 60 tăng thì lực lượng lao động sẽ tăng ngay cả khi tham gia lực lượng lao động theo nhóm tuổi không tăng. Một vấn đề quan trọng cần được chú ý là những người tham gia vào lực lượng lao động sẽ vấn còn cao hơn tốc độ tăng dân số. Các nhà quản lý cần phải thấy trước để tạo việc làm cho người lao động. Số lượng việc làm trong xã hội ngày càng phải mở rộng để khai thác tốt lực lượng lao động.

1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng nguồn công việc, tạo việc làm cho người lao động, cần nói đến yếu tố có tính chất tự nhiên, vốn có sẵn ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương và tình hình phát triển kinh tế xã - hội của địa phương đó. Trong đó, tài nguyên thiên nhiên vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Vì thế nó là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở quan trọng đầu tiên để tạo việc làm cho người lao động.

Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn khoáng sản, đất đai, năng lượng có trên mặt đất, dưới lòng đất, trong rừng dưới biển… Ngay cả vị

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí