Phương Hướng, Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Thành Phố Sơn La‌


Công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập, không đem lại hiệu quả cao. Bởi lẽ, hiện nay, trên địa bàn thành phố chưa có trung tâm hướng nghiệp và tư vấn chọn ngành học cho thanh niên; Bên cạnh đó, các chương trình mục tiêu về hướng nghiệp trên địa bàn thành phố còn đơn lẻ, dàn trải, dẫn đến có hiện tượng thanh niên sau khi đào tạo nghề vẫn không tìm được việc; bản thân chính các trung tâm đôi khi cũng bị động trong việc tìm kiếm thông tin cần thiết để điều chỉnh những nội dung giảng dạy cho phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng lao động khác nhau; ngành nghề đào tạo chưa thực sự đa dạng, chưa đáp ứng nhu cầu người học nghề; thiếu đội ngũ giáo viên giảng dạy, trình độ không cao, thiếu trang thiết bị dạy học và thực hành; Riêng đối với đào tạo nghề thủ công 97% số thợ học theo hình thức “cha truyền con nối”, ”cầm tay chỉ việc”.

Đối với chính sách xuất khẩu lao động

Mặc dù, trong những năm qua, Tỉnh ủy Sơn La, UBND thành phố Sơn La đã ban hành nhiều chính sách để đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nhưng thực tế, số lượng lao động tham gia XKLĐ vẫn còn thấp. Nguyên nhân là do các cán bộ địa phương phụ trách công tác XKLĐ có trình độ chuyên môn chưa cao. Năng lực làm việc thấp, không nhạy bén trong mọi hoạt động; Các Trung tâm giới thiệu việc làm, đào tạo nghề trên địa bàn thành phố chưa thực sự chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách XKLĐ, thông tin cho thanh niên; Bên cạnh đó năng lực hoạt động của một số đơn vị làm công tác xuất khẩu về làm việc với địa phương còn hạn chế. Chủ yếu những đơn vị này làm dịch vụ xuất khẩu gián tiếp, quy trình thủ tục còn phiền hà, tiêu cực gây khó khăn cho thanh niên; Công tác đào tào nghề, ngoại ngữ.. cho thanh niên còn chưa đảm bảo chất lượng do trình độ của giáo viên còn hạn chế, giáo trình biên soạn chưa phù hợp.


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA‌

3.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sơn La

* Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch, xúc tiến đầu tư, xây dựng chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với nông dân, xây dựng thương hiệu một số sản phẩm chủ lực của thành phố

Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, hoàn thiện các chỉ tiêu, tiêu chí gắn với phát triển đô thị. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại. Tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp bán lẻ hình thành các chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn. Chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố. Xây dựng mô hình phát triển kinh tế, các loại hình dịch vụ ban đêm: Hình thành và phát triển Chợ đêm tại khu vực bản Mé Ban, phường Chiềng Cơi; các phố đi bộ, tuyến phố ẩm thực; xây dựng các tuyến vận tải mẫu (xe điện, xe điện du lịch nội thị thành phố)… Tăng cường gắn kết các hoạt động thương mại với dịch vụ, du lịch; phát triển các loại hình du lịch gắn với du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, kiểm tra, thanh tra các hoạt động dịch vụ, thương mại trên địa bàn; ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận thương mại; đảm bảo quyền và lợi ích cho người tiêu dùng, công bằng đối với các cơ sở kinh doanh. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và nhân dân về quyền lợi của người tiêu dùng, thực thi pháp luật và đấu tranh bảo vệ quyền lợi quyền tiêu dùng; tuyên truyền, vận động người tiêu dùng thay đổi thói quen, hành vi mua sắm theo hướng văn minh, hiện đại; thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa ứng xử trong giao tiếp mua sắm. Tiếp tục tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính,

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.


ngân sách; đẩy mạnh các giải pháp tăng thu ngân sách, dần nâng khả năng tự cân đối ngân sách của thành phố.

Chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Sơn La - 10

Thành lập Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại thành phố theo Đề án của tỉnh. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; phối hợp tổ chức tốt các Hội chợ thương mại, Hội chợ Nông sản, Hội chợ Thương mại tổng hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đưa hàng Việt Nam chất lượng cao về phục vụ tại địa bàn nông thôn gắn với thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Hỗ trợ xây dựng sản phẩm OCOP thành phố. Mỗi xã phát triển từ 2 - 3 sản phẩm OCOP đạt từ 3 - 5 sao cấp tỉnh; xây dựng thương hiệu một số sản phẩm chủ lực của thành phố; tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm của Sơn La đến các thành phố trong tỉnh và các tỉnh, thành trong cả nước.

Đẩy mạnh quy hoạch phát triển du lịch, kết nối các dịch vụ hỗ trợ phát triển du lịch như: dịch vụ ẩm thực, dịch vụ mua sắm (shopping) với du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Đầu tư phát triển hệ thống giao thông, kết nối giao thông giữa các khu, điểm du lịch trên địa bàn và kết nối với các thành phố, các tỉnh nhằm tạo điều kiện để kết nối tua du lịch thành phố với các thành phố trong tỉnh và địa phương khác. Tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh phát triển du lịch; khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư xây dựng các khu du lịch, các điểm vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm chất lượng cao trên địa bàn.

* Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và chương trình nông thôn mới nâng cao

Tập trung các công trình để hoàn thiện, nâng cao các chỉ tiêu, tiêu chí đô thị loại II phù hợp với điều kiện hiện trạng, tiềm năng, lợi thế của thành phố. Rà soát, điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây dựng, chú trọng tập trung các đồ án quy hoạch tạo quỹ đất phát triển đô thị, thu hút đầu tư, xây dựng


công trình phục vụ công cộng cấp đô thị. Giữ vững và nâng cao chất lượng các tuyến phố văn minh đô thị; từng bước xây dựng phường văn minh, phường kiểu mẫu.

Tập trung triển khai thực hiện đầu tư các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố gồm các dự án phát triển nhà ở, dự án khu dân cư mới và khu dân cư chỉnh trang, khu trung tâm thương mại, hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, khu công cộng văn hóa cấp đô thị, cấp nước, cây xanh, công viên, ngầm hóa hệ thống truyền tải điện, hệ thống cáp thông tin. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong đó tập trung phát triển, đầu tư hệ thống đường giao thông, kết hợp đầu tư mới với chỉnh trang, duy tu đảm bảo sử dụng có hiệu quả hạ tầng kỹ thuật hiện có. Xây dựng hệ thống chiếu sáng thông minh, sử dụng năng lượng mặt trời theo hướng xã hội hóa đồng thời vận động các hộ gia đình từng bước thay thế các thiết bị điện truyền thống bằng thiết bị chiếu sáng tiết kiệm, thông minh.

Đẩy mạnh công tác xã hội hoá đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; ưu tiên các dự án nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống đô thị như đầu tư các khu vui chơi giải trí, xử lý nước thải, Nhà tang lễ, Nghĩa trang nhân dân thành phố. Khuyến khích đầu tư hình thành và phát triển mạng lưới các Trung tâm thương mại, siêu thị và chợ, đặc biệt chú trọng các dự án phát triển đô thị mới để hình thành các khu đô thị mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, có hệ thống dịch vụ thương mại hiện đại.

Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân chung tay cùng hệ thống chính trị, chính quyền thành phố xây dựng nông thôn mới; đổi mới việc huy động các nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn để tập trung đầu tư thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao thiết thực với người dân, tạo điều kiện để tổ chức và phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn nông thôn.


Tập trung giải quyết vấn đề về môi trường nông thôn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn: cấp nước sạch, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý môi trường trong sản xuất (thuốc bảo vệ thực vật, chất thải chăn nuôi, nước thải từ sơ chế sản phẩm nông nghiệp) và xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.

* Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất nông nghiệp

Xây dựng và hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đảm bảo theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị - nông nghiệp bền vững (01 vùng sản xuất cà phê với diện tích 300 ha tại xã Hua La, 01 vùng sản xuất cây ăn quả với diện tích 300 ha tại xã Chiềng Ngần, 01 vùng sản xuất rau với diện tích 100 ha tại phường Chiềng Sinh và xã Chiềng Ngần, 01 vùng sản xuất hoa với diện tích 100 ha tại xã Chiềng Xôm); phấn đấu các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao và được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt

4.500 ha trong đó: 100% diện tích được sử dụng giống mới cho năng suất, chất lượng cao; trên 20% diện tích đất sử dụng công nghệ tưới nước tự động, bán tự động; hỗ trợ đăng ký cấp mã số vùng trồng, cấp giấy chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP cho từ 600 - 800ha rau, hoa, cây ăn quả.

Tăng cường ứng dụng những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, phát triển thị trường và liên kết “4 nhà” để tiêu thụ nông sản cho nhân dân ra các thị trường trong nước và xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp.

Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sản xuất công nghệ cao; hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ; hỗ trợ xây dựng các mô hình


nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất; phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ nông nghiệp công nghệ cao. Quan tâm đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý các hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp.

* Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng; nâng cao chất lượng giáo

dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tin

h hin

h mới

Quan tâm phát triển nguồn nhân lực có tri thức, năng lực và kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức tự nâng cao trình độ, có khả năng thích ứng, chủ động, sáng tạo trong môi trường làm việc theo hướng công nghiệp. Hình thành đội ngũ cán bộ, công chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, kỹ năng làm việc đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.

Đổi mới tư duy trong sử dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực dựa vào năng lực và hiệu quả công việc đồng thời quan tâm tạo động lực, môi trường

làm việc thuận lợi để phát huy được khả năng thực hiên nhiệm vụ của đội ngũ

cán bộ, công chức và người lao đông.

Đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, kỹ năng sống, làm việc, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin vào học tập, nghiên cứu và vận dụng kiến thức vào thực tế; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng bồi dưỡng nhân tài, giáo dục mũi nhọn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp và phân luồng trên cơ sở kết quả dự báo nguồn nhân lực nhằm định hướng cho học sinh chọn ngành nghề phù hợp với khả năng và nhu cầu lao động xã hội.

Tổ chức phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ


thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị trường học. Tăng cường nguồn lực đầu tư, tập trung ngân sách nhà nước và huy động xã hội hóa đầu tư cho giáo dục, ưu tiên đầu tư các trường, lớp ở xã còn khó khăn; khuyến khích phát triển các trường liên cấp ngoài công lập đảm bảo theo quy hoạch ngành giáo dục.

Thực hiện tốt việc quy hoạch cán bộ quản lý, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, công chức, viên chức và thanh niên tham gia các lớp đào tạo và tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ gắn với Đề án sử dụng biên chế của các đơn vị theo vị trí việc làm. Xây dựng kế hoạch và tổ chức khảo sát chất lượng chuyên môn cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

* Phương hướng xây dựng chính sách về việc làm

Giải quyết việc làm cho thanh niên, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động ở các địa phương trong tỉnh vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động, tạo nguồn thu nhập ổn định, vững chắc, từng bước làm giàu cho thanh niên, cho gia đình, cho phát triển cộng đồng - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc làm và giá trị lao động, đảm bảo phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm, đưa lao động trong tỉnh đi làm việc tại các khu công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, khuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ.

Cơ cấu lao động nông, lâm, ngư nghiệp là 68,7%; công nghiệp và xây dựng là 15,5%; thương mại, du lịch, dịch vụ khác là 15,8%.

3.2. Mục tiêu cụ thể

Giai đoạn 2020 - 2025 giải quyết việc làm mới cho 40.000 lao động, gồm:


Giải quyết việc làm từ chương trình phát triển kinh tế - xã hội: 25.000 lao động.

Giải quyết việc làm từ cho vay vốn giải quyết việc làm: 10.000 lao động; Giải quyết việc làm từ xuất khẩu lao động: 500 lao động;

Cung ứng lao động cho các khu công nghiệp ngoài tỉnh: 4.500 lao động Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo

cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động và đảm bảo việc làm của NLĐ đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động, Luật việc làm. Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói riêng, nhất là thanh niên ở nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước. Kinh nghiệm 30 năm đổi mới, muốn tạo nhiều việc làm và khả năng thu hút lao động lớn cần phải tăng cường đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu đối với các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ chế biến và dịch vụ phục vụ đời sống dân sinh.

QLNN về việc làm đối với thanh niên phải đi đôi với cơ cấu lại nguồn lực lao động, từng bước tái cấu trúc lại nền kinh tế theo mô hình giá trị năng suất cao, tăng trưởng nhanh, phát triển bền vững toàn diện cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp cơ bản triển khai có hiệu quả đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ thực hiện các đột phá chiến lược theo tinh thần Văn kiện nghị quyết TW4 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII, Đảng Cộng sản Việt Nam: “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn,

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 03/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí