Định Hướng Phát Triển Xuất Nhập Khẩu Tỉnh Phú Thọ Giai Đoạn 2016 - 2020


Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP XNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP‌

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ


4.1. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020

Giai đoạn 2011-2015 kim ngạch xuất của tỉnh Phú Thọ có bước phát triển khá, thị trường xuất khẩu được mở rộng, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là thị trường Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản… cơ cấu hàng xuất khẩu được cải thiện theo hướng tăng sản phẩm chế biến, giảm hàng sơ chế. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 17,3% năm, năm 2015 ước đạt 1.200 triệu USD gấp 2,2 lần so với 2010, vượt 37,5% so với mục tiêu Nghị quyết Đại đảng bộ tỉnh đề ra. Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu đã giải quyết việc làm cho trên 60 nghìn lao động, lương bình quân 4 triệu đồng/người/tháng.

Với đà tăng trưởng này mục tiêu mà ngành Công thương Phú Thọ đề ra trong giai đoan 2016 - 2050 là: Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12% năm, đến năm 2020 đạt trên 1.500 triệu USD. Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm công nghệ và chất xám cao,

giảm dần tỷ trọng hàng thô. Trong giai đoan 2016-2020 tiếp tục phát triển xuất khẩu

các mặt hàng có lợi thế, có giá trị gia tăng cao trên cơ sở thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài vào các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Thế mạnh về xuất khẩu

của Phú Tho ̣trong giai đoan từ gỗ, giày thể thao…[26]

này là hàng thủ công mỹ nghê,̣ dệt may, chè, sản phẩm

Để đạt được mục tiêu đề ra, tỉnh Phú Thọ cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp:

Một là: Cơ chế chính sách và hợp tác phát triển;

Hai là: Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế;

Ba là: Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại;

Bốn là: Cơ chế chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất nhập khẩu;


Năm là: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa dịch vụ Logistics;

Sáu là: Đào tạo phát triển nguồn nhân lực;

Bảy là: Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của Hiệp hội ngành hàng;

Tám là: Phát triển các mặt hàng có lợi thế trên địa bàn tỉnh;

Chín là: Các doanh nghiệp cần chủ động quan tâm tạo lập lợi thế so sánh với đối tác của mình, xây dựng cho được uy tín thương hiệu, đặc trưng của sản phẩm. Có như vậy sản phẩm mới được ưa chuộng, thị trường xuất khẩu mới được mở rộng và bền vững.

Trong đó đối với giải pháp thứ 4 về cơ chế chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất nhập khẩu, bao gồm:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa XNK tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa XNK; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, chế độ kiểm toán bắt buộc, cơ chế công khai thông tin bắt buộc đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

- Khuyến khích các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh tham gia bảo hiểm tín dụng XNK để bảo hiểm rủi ro trong quá trình XNK; tạo điều kiện thuận lợi trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để mở rộng sản xuất, tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.

- Nâng cao vai trò của Ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng, bảo lãnh tín dụng XNK và đầu tư cho các doanh nghiệp.

4.2. Định hướng mục tiêu phát triển đối với chính sách tín dụng cho doanh nghiệp XNK của BIDV Phú Thọ

4.2.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK của BIDV Phú Thọ

Một là: Ưu tiên cho vay đối với khách hàng truyền thống, khách hàng xếp nhóm A trở lên, quan hệ khép kín tại BIDV thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, xuát khẩu, công nghiệp hỗ trợ, đáp ứng nhu cầu vốn cho các chương trình, mục tiêu

trọng điểm của tỉnh.


Hai là: Thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất cho đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ trọn gói các dịch vụ ngân hàng, kinh doanh có hiệu quả, uy tín trong mối quan hệ tín dụng.

Ba là: Đẩy mạnh cho vay tài trợ xuất khẩu các mặt hàng như dệt may, da giày, hàng nông sản, linh kiện điện tử….

Bốn là: Kiểm soát chặt chẽ cho vay xuất khẩu

Năm là: Tập trung cho vay nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu, cho vay bằng nội tệ đối với khách hàng không có nguồn thu ngoại tế nhằm hạn chế áp lực lên tỷ giá.

4.2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách tín dụng của BIDV Phú Thọ

* Củng cố năng lực hoạt động đảm bảo hiệu quả kinh doanh

Một là: Xác định lộ trình tăng trưởng, mở rộng quy mô hoạt động tương xứng với tiềm năng phát triển địa phương, phấn đấu giữ vững truyền thống là đơn vị dẫn đầu ngành ngân hàng trên địa bàn Phú Thọ.

Hai là: Nâng cao năng lực tài chính thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ nhóm 2, xây dựng lộ trình giảm nợ xấu, nợ nhóm 2 theo từng năm.

Ba là: Lựa chọn, tập trung ưu tiên những lĩnh vực đầu tư mang lại hiệu quả nhất.

Bốn là: Khai thác tối đa thị hiếu của khách hàng trên cơ sở danh mục sản phẩm BIDV nhằm tận dụng thời cơ, gia tăng nguồn thu dịch vụ.

* Cơ cấu lại danh mục hoạt động các mảng nghiệp vụ

Một là: Cơ cấu lại nguồn vốn huy động theo hướng tăng cường huy động vốn trung dài hạn.

Hai là: Cơ cấu lại danh mục tín dụng theo hướng giảm dần tỷ trọng trung dài hạn, các khoản vay đảm bảo tài sản bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tăng cường cho vay ngắn hạn đối với khách hàng có vòng quay vốn lưu động tốt

Ba là: Cơ cấu lại danh mục sản phẩm theo hướng nâng dần tỷ trọng thu từ các sản phẩm dịch vụ mới, duy trì giữ vững nguồn thu từ dịch vụ truyền thống [14]

4.2.3. Mục tiêu phát triển tín dụng XNK của BIDV Phú Thọ

Thời gian tới, hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, cung cấp các dịch vụ phục vụ


hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu. Với vai trò là ngân hàng lớn trên địa bàn, BIDV Phú Thọ cam kết sẽ đồng hành cùng với các doanh nghiệp trong hoạt động XNK. Thời gian tới, BIDV Phú Thọ sẽ tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK trên địa bàn [14].

Các mục tiêu cụ thể là:

Bảng 4.1. Chỉ tiêu thực hiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ‌

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

1. Số khách hàng

KH

32

35

2. Số hợp đồng (cho vay + bảo lãnh)

40

45

3. Dư nợ cho vay XNK (quy đổi)

Tỷ đồng

480

520

4. Số dư bảo lãnh XNK (quy đổi)

Tỷ đồng

35

42

5. Doanh số L/C

1.000 USD

3.050

3.230

6. Thu lãi từ tài trợ XNK

Tỷ đồng

12,5

14

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ - 12

Nguồn: Phòng giao dịch khách hàng - BIDV Phú Thọ

4.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ

4.3.1. Điều chỉnh, hoàn thiện chính sách tín dụng tài trợ XNK tại BIDV Phú Thọ

Căn cứ thực trạng chính sách tín dụng tài trợ XNK hiện nay của BIDV Phú Thọ, Chi nhánh cần điều chính sách tín dụng tài trợ XNK để thu hút khách hàng theo hướng như sau:

Theo kết quả khảo sát đa số doanh nghiệp XNK đều cho rằng mức tài trợ hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn và kỳ vọng mức lãi suất sẽ ở mức thấp ổn định mới đáp ứng được sản xuất,tiêu thụ hàng hóa XNK. Do đó để góp phần đáp ứng được mục tiêu này, BIDV Phú Thọ cần định hướng tăng trưởng tỷ trọng tín dụng tài trợ XNK từ 22,64% hiện tại lên 30% năm tới. Để làm được điều này, BIDV Phú Thọ cần rà soát lại chính sách tín dụng XNK đang áp dụng, phương thức tài trợ đa dạng, linh hoạt để đáp ứng đầy đủ nhu cầu hợp lý của các doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng, đồng thời phải tăng cường tiếp thị nhằm thu hút nhiều doanh nghiệp XNK khác:


* Về đối tượng khách hàng

Đối tượng khách hàng của BIDV hiện nay chú trọng vào các khách hàng XNK có uy tín trong quan hệ tín dụng với Chi nhánh, các doanh nghiệp XNK hoạt động có hiệu quả trong các lĩnh vực tiềm năng và được tỉnh Phú Thọ khuyến khích phát triển. Các doanh nghiệp này phải có tình hình tài chính lành mạnh, phương án kinh doanh xuất khẩu khả thi, chuyển nhiều doanh thu ngoại tệ qua tài khoản tại BIDV.

Chi nhánh nên mở rộng hướng thu hút khách hàng tới các đối tượng doanh nghiệp mới tham gia hoạt động XNK chưa có quan hệ tín dụng với Chi nhánh, những doanh nghiệp XNK có quan hệ tín dụng ngắn; những doanh nghiệp XNK có quy mô vừa và nhỏ nhằm tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển qua đó lâu dài nếu các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ gia tăng quy mô tín dụng với Chi nhánh.

* Về điều kiện vay vốn

Hiện nay điều kiện vay vốn của Chi nhánh là các khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật; được xếp hạng tín dụng.

Thời gian tới Chi nhánh nên cân nhắc việc nới lỏng điều kiện vay đối với các doanh nghiệp XNK được xếp hạng tín dụng thấp nhưng sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm truyền thống chủ lực của Phú Thọ, có nhiều tiềm năng xuất khẩu, thời gian tham gia hoạt động XNK ngắn

* Phương thức cho vay

Hiện nay BIDV Phú Thọ đang áp dụng 2 phương thức cho vay là cho vay theo hạn mức và cho vay từng lần, tuy nhiên chưa tách bạch đối tượng doanh nghiệp cụ thể để áp dụng phướng thức vay phù hợp. Do đó BIDV Phú Thọ cần điều chỉnh lại như sau:

Đối với các doanh nghiệp bình thường: cho vay theo phương thức Hạn mức để đơn giản thủ tục, đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ, đáp ứng kịp thời nhu cầu thu mua của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp đang gặp khó khăn: áp dụng phương thức cho vay

từng lần để thẩm định kỹ hiệu quả từng phương án vay.


* Về quy trình cho vay

Quy trình cho vay các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp XNK hiện nay tại BIDV nói chung là chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định của NHNN và BIDV Việt Nam. Tuy nhiên thủ tục vẫn còn rườm rà, thời gian từ nhận hồ sơ đến giải ngân vốn còn dài làm ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội XNK của doanh nghiệp. Thời gian tới Chi nhánh cũng cần rà soát lại quy trình vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ, xét duyệt hồ sơ và giải ngân nguồn vốn

* Lãi suất cho vay

Việc áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp XNK tại Chi nhánh thời gian qua thấp hơn so với lãi suất cho vay thông thường. Đối với cho vay bằng VNĐ: thấp hơn 1%-1,5% so với lãi suất cho vay thông thường. Đối với cho vay bằng USD thấp hơn 0,2%-0,3% so với lãi suất cho vay thông thường.

Tuy nhiên biên độ còn thấp và chưa có quy định áp dụng cụ thể lãi suất cho các danh mục ngành hàng tham gia XNK.

* Tài sản đảm bảo

Mở rộng tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm là hàng hóa, đồng thời cũng mở rộng tỷ trọng dư nợ bảo đảm bằng hàng hóa trên tổng dư nợ cho vay có bảo đảm, để tạo cơ hội cho doanh nghiệp XNK tiếp cận được nhiều vốn vay.

4.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định trong tài trợ XNK

Công tác thẩm định hồ sơ vay vốn tại ngân hàng là một khâu rất quan trọng trong quá trình cho vay, nó quyết định đến hiệu quả của hoạt động cho vay, vì vậy nâng cao chất lượng công tác thẩm định là một vấn đề cấp thiết không chỉ với bản thân chi nhánh mà còn đối với cả hệ thống ngân hàng, nhất là trong giai đọan hiện nay khi các vụ việc đổ vở tín dụng, lừa đảo qua ngân hàng diễn ra ngày càng nhiều.

Để công tác thẩm định đạt chất lượng cao, Chi nhánh cần thực hiện:

Khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay, cán bộ tín dụng cần yêu cầu doanh nghiệp XNK cung cấp đầy đủ những báo cáo về tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã qua kiểm toán và tự kiểm tra lại tính xác thực của những báo cáo đó.


Trong quá trình thẩm định cần thu thập đầy đủ thông tin cơ bản về khách hàng như cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính minh bạch trong hoạt động kế toán…để giúp cho việc thẩm định có cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp, việc thu thập đầy đủ thông tin còn giúp ngân hàng dễ dàng nhận biết những chuyển biến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng.

Thu thập thông tin về hoạt động ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh bằng nhiều nguồn khác nhau. Phân tích đánh giá diễn biến thị trường thế giới, trong nước, giá cả nguyên liệu sản xuất chế biến, giá bán sản phẩm của ngành hàng, …để đưa ra kết luận chính xác về tính hiểu quả và khả thi của phương án vay vốn.

Tìm hiểu thông tin về nhà nhập khẩu, uy tín của nhà nhập khẩu đối với doanh nghiệp và các nhà xuất khẩu khác, ngân hàng nào phục vụ cho nhà nhập khẩu đó. Tìm hiểu về thị trường ở nước nhà nhập khẩu, điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm của lô hàng xuất khẩu và pháp luật của nước đó, nhằm đảm bảo tính rủi ro cho nhà xuất khẩu và cả ngân hàng cho vay.

Chú ý đến việc xếp hạng khách hàng: Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác thẩm định của ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn tín dụng của ngân hàng. Mục đích của việc chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp là để thiết lập cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất trong hệ thống ngân hàng về các doanh nghiệp vay vốn để phục vụ cho công tác thẩm định, cho vay nhằm bảo đảm an toàn vốn vay.

Thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng cũng là cơ sở để áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp hơn với từng loại khách hàng, theo đó những khách hàng lớn, có uy tín sẽ được ưu đãi trong tài trợ vốn vay.

Tuân thủ nghiêm các qui trình trong thẩm định vay vốn để đảm bảo an toàn cho khoản vay.

Tiến hành kiểm tra thực tế văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh, tình trạng tài sản bảo đảm để có cái nhìn thực tế, đánh giá chính xác tình hình của khách hàng, đưa ra quyết định phù hợp. BIDV Phú Thọ cần tăng cường cử cán bộ đi thực tế các doanh nghiệp XNK để nắm tình hình diễn biến mùa vụ, dự đoán sản lượng, chất lượng nguyên liệu, xu hướng giá cả.


Tổ chức các buổi thảo luận giữa các cán bộ làm công tác tín dụng đối với các hồ sơ vay vốn có tính phức tạp. Qua buổi thảo luận sẽ giúp cán bộ tín dụng trong ngân hàng học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế nhất là với các cán bộ tín dụng mới tiếp xúc với công việc.

Phân công công việc phù hợp cho cán bộ tín dụng không phụ trách quá nhiều lĩnh vực khiến chất lượng thẩm định không cao. Tốt nhất là phân công theo ngành nghề và được đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên sâu về ngành nghề đó.

Thực hiện được các vấn đề trên sẽ góp phần nâng cao được chất lượng trong công tác thẩm định hồ sơ vay vốn và cải thiện được một số sai lầm không mong muốn, rút ngắn thời gian thẩm định, việc giải ngân sẽ tiến hành nhanh chóng hơn gặp ít vướng mắc, tạo cảm giác an toàn cho khách hàng đồng thời cũng tạo được uy tín cho ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh.

4.3.3. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác phụ trách các giao dịch với các doanh nghiệp XNK góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng

Trình độ của cán bộ nhân viên và cấp quản lý chiếm vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện phát triển nghiệp vụ. Nhân viên là người chịu trách nhiệm thực hiện trực tiếp nên phải nắm rõ các qui trình nghiệp vụ, các qui định liên quan đến nghiệp vụ để có thể thực hiện, hướng dẫn, tư vấn và giới thiệu đến cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ hiện có của ngân hàng cho khách hàng biết để mua sản phẩm của ngân hàng, cũng như biết cách hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong quá trình quản lý khoản vay nếu như không biết rõ nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp.

Việc tinh thông nghiệp vụ và kiến thức về lĩnh vực tài chính ngân hàng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế xuất nhập khẩu, các kiến thức về thị trường, pháp luật cùng một số kỹ năng liên quan khác và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng… đó chỉ là những điều kiện cần chứ chưa đủ trong thực hiện công việc được giao, do đó để thực hiện công việc có kết quả tốt thì đối với những nhân viên tín dụng được phân công phụ trách mảng tài trợ XNK từng ngành hàng còn phải hiều biết về ngành hàng mà mình được phân công phục vụ.

Ngoài ra, trong tình hình kinh doanh khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp làm ăn thua lỗ như hiện nay thì cũng cần đào tạo thêm các kỹ năng về thẩm định hàng

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 15/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí