Đánh Giá Chính Sách Phát Triển Kinh Tế Nông Nghiệp Hàng Hóa Của Tỉnh Sơn La Thời Gian Qua


kinh phí đầu tư cho việc bảo vệ môi trường nên các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa mới chỉ đầu tư cho sản xuất. Hầu hết các cơ sở chưa có hệ thống xử lý rác thải, không có chỗ đổ rác thải, các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi hầu như được thải trực tiếp ra hệ thống kênh mương và môi trường hoặc thải trực tiếp ra hệ thống ao hồ của gia đình, gây ảnh hưởng đến môi trường sống và môi trường sản xuất.

Theo ý kiến của cán bộ quản lí các cấp ở Sơn La, có 16,7% số người phỏng vấn cho rằng chỉ có dưới 10% số cơ sở đã thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường; 29,6% cho rằng có từ 10-50% số cơ sở bảo vệ tốt môi trường; chỉ có 9,2% cho rằng tỷ lệ bảo vệ tốt môi trường là trên 80%.

2.3. Đánh giá chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La thời gian qua

2.3.1. Thành tựu

Các chính sách được hoạch định và thực thi trên địa bàn Tỉnh khá toàn diện, tạo định hướng thực hiện mục tiêu phát triển KTNNHH theo hướng bền vững và tạo những điều kiện để KTNNHH thực hiện được mục tiêu đó.

Các chính sách đều thống nhất quan điểm tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh và đã đưa ra các phương thức khá hữu hiệu để thúc đẩy thực hiện mục tiêu chính sách. Từ chính sách quy hoạch, chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng, chính sách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của KTNNHH, chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho KTNNHH, chính sách hợp tác liên kết giữa các cơ sở với nhau, giữa cơ sở với các tổ chức kinh tế khác trong nghiên cứu, sản xuất, cung ứng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩn.

Các chính sách đều có tính hiệu lực nhất định trong việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu của từng chính sách và góp phần thực hiện mục tiêu chung của chính sách phát triển KTNNHH trên địa bàn Tỉnh theo hướng bền vững. Chính sách quy hoạch, kế hoạch đã từng bước được chú ý. Tuy Tỉnh chưa xây dựng được một bản quy


họach tổng thể riêng cho phát triển KTNNHH trên địa bàn nhưng trên từng phân khúc, ngành, yếu tố hay địa bàn đã được nhìn nhận theo hướng quy hoạch nhất định, đã ban hành những quy hoạch, những giải pháp có tính quy hoạch cho phát triển KTNNHH. Chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng đã được chú ý nhằm tạo nguồn lực về đất đai, vốn cho phát triển nông nghiệp hàng hóa, tuy hiệu lực còn hạn chế nhưng đang từng bước được hoàn thiện phát huy tác dụng. Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản về chính sách này với mục tiêu đảm bảo đất đai, nguồn vốn cho hoạt động của KTNNHH tiến lên sản xuất hàng hóa quy mô hóa lớn, áp dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Tỉnh đầu tư ngày càng nhiều hơn cho khu vực KTNNHH dưới hình thức đầu tư hạ tầng cơ sở, đường sá, hệ thống thủy lợi, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho KTNNHH... Chính sách đào tạo nguồn nhân lực đã được hoạch định và thực thi có hiệu quả cho phát triển KTNNHH. Về cơ bản các, Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa đã được hỗ trợ đào tạo kiến thức, kỹ năng về quản lý, xử lý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật và xã hội trong phát triển KTNNHH. Nhiều hình thức, giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho KTNNHH đã được hoạch định và thực hiện đem lại kết quả đáng khích lệ. Chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của KTNNHH trên địa bàn tỉnh được chú ý nhiều hơn trong những năm gần đây đã góp phần tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản. Nhiều hình thức của chính sách thị trường được nghiên cứu, hoạch định và thực thi có hiệu quả. Phát triển hệ thống chợ nông thôn, tổ chức hội chợ trong và ngoài tỉnh giới thiệu về sản phẩm nông nghiệp, mở rộng thị trường ngoài tỉnh, xuất khẩu, liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ..., chính sách hợp tác, liên kết giữa chủ cơ sở với các cơ sở kinh tế khác đã hình thành khung rõ nét.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

Chuỗi liên kết giữa cơ sở nghiên cứu, cung ứng, sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đã bước đầu hình thành và phát huy tác dụng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của KTNNHH trên địa bàn tỉnh. Chính sách ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao đã được tỉnh Sơn La hoạch định và thực thi khá thành công. Bảo đảm


Chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La - 13

thông tin kỹ thuật công nghệ cho KTNNHH, hỗ trợ vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ sản xuất, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, tập huấn, hướng dẫn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cho nông nghiệp hàng hóa… Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm đã được xem trọng. Đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường sinh thái, đã đưa ra các chế tài nghiêm khắc đối với những cơ sở gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm. Biện pháp giáo dục đối với các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa về pháp luật bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên hiệu lực của chính sách bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm còn rất khiêm tốn, tỉ lệ các cơ sở sản xuất có ảnh hưởng xấu tới môi trường còn cao, chưa kiểm soát được vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Tuy các chính sách phát triển KTNNHH theo hướng bền vững được hoạch định và thực thi khá toàn diện nhưng hiệu lực của các chính sách còn thấp. Chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển KTNNHH, tính hiệu lực thấp thể hiện ở tỉ lệ các cơ sở phát triển theo quy hoạch, kế hoạch, các chương trình đề án còn thấp, thể hiện ở tính manh mún, thiếu tập trung của KTNNHH. Theo nghiên cứu của cao học viên số nông hộ phát triển theo quy hoạch, kế hoạch chỉ chiếm 45%. Những vùng tập trung chuyên canh còn quá ít. Một phần do thiếu quy hoạch tổng thể, một phần do chậm ban hành các quy hoạch, kế hoạch cụ thể chuyên ngành, phần quan trọng hơn là mức độ thiết thực của các quy hoạch, kế hoạch không cao.

Chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng cho phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh cũng tương tự như vậy, tính hiêu lực chưa cao: 80% số nông hộ được điều tra có nhu cầu tăng thêm về điện tích đất cho phát triển KTNNHH, chậm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại, số được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp, chỉ chiểm 27%. Khả năng thuê đất, chuyển nhựợng đất rất khó khăn. Đầu tư của nhà nước cho phát triển KTNNHH còn thấp, tuy phát triển


KTNNHH có ý nghĩa kinh tế xã hội rất lớn, có thể nói đầu tư của nhà nước cho phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với những đóng góp của KTNNHH của tỉnh có 90% số cơ sở điều tra cho ý kiến khó khăn về vốn đầu tư và kinh doanh, khó tiếp cận vốn vay ngân hàng, nhất là vốn vay ưu đãi. Tỉ lệ nông hộ được vay vốn ưu đãi thấp, 20% tiếp cận được nguồn vốn này. Khoảng 25% trang trại tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng bằng thế chấp quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận.

Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển KTNNHH tuy có hiệu lực cao hơn nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần tiếp tục xử lý. Tỉ lệ Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa được bồi dưỡng cao, song tỉ lệ được đào tạo có bằng cấp thấp, nhất là bằng đại học, thể hiện chất lượng nguồn lực chủ chốt của trang trại còn có vấn đề. Hầu như lực lượng lao động trong các trang trại là lao động phổ thông, chưa được đào tạo. Qua kết quả điều tra, 70% Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa chưa hài lòng về nhận thức và tay nghề của lực lượng lao động trong trang trại.

Mức độ ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ còn thấp. Các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa chủ yếu tự học và áp dụng công nghệ vào sản xuất bằng kinh nghiệm truyền thống. Vai trò của cơ quan khuyến nông, của hiệp hội phát triển KTNNHH của tỉnh... chưa thể hiện rõ. Các nguồn thông tin kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất chủ yếu do các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa tự học và một phần từ cơ quan khuyến nông. Kỹ thuật tưới tiêu, kỹ thuật bảo vệ môi trường, kỹ thuật trồng trọt chủ yếu là tự học. Có tới 72% tự học kỹ thuật tưới tiêu và chỉ 12% từ cơ quan khuyến nông; kỹ thuật bảo vệ môi trường tương ứng là 56% và 16%; kỹ thuật trồng trọt là 48% và 24%.

Chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh tuy có kết quả bước đầu nhưng vẫn còn không ít vấn đề nảy sinh. Có đến 75% số trả lời có khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm trên địa bàn tỉnh được tiêu thụ chủ yếu trong tỉnh, tỉ lệ tiêu thụ bên ngoài tỉnh thấp, nhất là tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu, tiêu thụ ngoài tỉnh khoảng 10%, xuất khẩu khoảng 4%. Đây là


những con số rất khiêm tốn so với tiềm năng sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp hàng hóa cần được hoàn thiện hơn nữa nhằm giải quyết vấn đề tiêu thụ hàng hóa của KTNNHH.

Chính sách hợp tác, liên kết cũng còn không ít vấn đề nảy sinh. Hiệu lực của chính sách chưa cao, tỉ lệ các trang trại tham gia chuỗi giá trị, chuỗi liên kết nghiên cứu, triển khai, cung ứng, sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn thấp. Trong 50 cơ sở nghiên cứu năm 2019, tỉ lệ có tham gia toàn bộ các khâu trong chuỗi bằng không, tỉ lệ tham gia một số khâu trong chuỗi vẫn còn khiêm tốn, khoảng 15%.

Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm có tính hiệu lực thấp hơn cả, có tới trên 50% nông hộ có hoạt động ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm không kiểm soát được.

Tuy hoạch định khá toàn diện các chính sách bộ phận nhằm phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh Sơn La theo hướng bền vững nhưng tính khả thi của chính sách này không cao. Việc ban hành chính sách phần nhiều xuất phát từ nhu cầu của phát triển bền vững KTNNHH, ít chú ý đến nguồn lực để thực thi chính sách nên trong quá trình thực thi chính sách gặp rất nhiều khó khăn. Chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển KTNNHH theo hướng bền vững cần có quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và các kế hoạch tương ứng nhưng nguồn tài chính, nguồn nhân lực cho thực hiện công tác này không đáp ứng được yêu cầu nên các đề án quy hoạch, kế hoạch khó trở thành hiện thực, chậm tiến độ. Chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng cũng tương tự.

Các chính sách được ban hành còn thiếu đồng bộ, có nhiều yếu tố mâu thuẫn. Chính sách thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội và chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm có những mâu thuẫn nhất định. Nếu xử lý tốt vấn đề môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm của phát triển KTNNHH thì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế

- xã hội thấp. Thực trạng thực thi chính sách phát triển KTNNHH theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La đã chứng minh điều đó. Nhiều quy định chính sách bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đã bị các Chủ cơ sở sản xuất kinh


doanh nông nghiệp hàng hóa bỏ qua nhằm thực hiện lợi ích tài chính của mình. Để đảm bảo tính đồng bộ giữa chính sách kinh tế - xã hội và chính sách bảo vệ môi trường cần, vệ sinh an toàn thực phẩm cần có sự kiên quyết của cơ quan quản lý Nhà nước. Bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm cần được xem như điều kiện tiên quyết để phát triển KTNNHH theo hướng bền vững.

2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

* Nguyên nhân chủ quan

Chính sách phát triển KTNNHH chỉ là công cụ hỗ trợ, tạo điều kiện, không phải là công cụ bao cấp vô điều kiện để phát triển kinh tế. Chính sách phát triển KTNNHH cần phát huy cao độ tính chủ động, năng lực nội tại của các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa trong việc giải quyết các vấn đề trong quá trình phát triển KTNNHH, tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại Nhà nước, Nhà nước bao cấp thì phát triển, ngược lại khó phát triển. Tư duy chính sách phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh Sơn La còn chưa phát huy được tính chủ động của các cơ sở sản xuất kinh doanh nên bao nhiêu cũng thiếu, cái gì cũng khó. Nhà nước không thể có nguồn tài chính vô tận để đầu tư cho KTNNHH, cũng không thể cầm tay chỉ việc cho mọi vấn đề của trang trại.

Thứ hai, một số chính sách thiếu nghiên cứu, luận chứng kỹ càng dẫn đến các giải pháp chính sách xa rời thực tế, không thể thực hiện được hoặc thực hiện được cũng rất khó khăn. Tỉnh triển khai chính sách của Trung ương còn thiếu sáng tạo cho phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của địa phương là hiện tượng khá phổ biến ở nhiều tỉnh. Tỉnh Sơn La cũng không phải là ngoại lệ.

Thứ ba, đội ngũ những chuyên gia hoạch định và tổ chức thực thi chính sách của địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu về kiến thức, kỹ năng công tác. Cơ cấu bộ máy về phát triển KTNNHH và chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh chưa được hình thành rõ nét, chưa được chuyên môn hóa ở cấp huyện và xã.

* Ngoài ra, còn nói đến các nguyên nhân khách quan như

Xuất phát điểm nông nghiệp của tỉnh thấp, trong khi nguồn lực của Nhà nước và nhân dân còn rất hạn hẹp.


Nông nghiệp của tỉnh trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ, nhưng nhìn chung vẫn còn mang nặng tính chất của một nền sản xuất tiểu nông, nhỏ lẻ, phân tán; công nghệ, cơ sở hạ tầng lạc hậu; nhân lực được đào tạo, có tay nghề chiếm tỷ lệ thấp. Mặt khác, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải tuân theo các quy luật sinh học của cây trồng, vật nuôi nên phải có thời gian mới đem lại kết quả. Ý thức sản xuất của người dân một số vùng còn mang tính sản xuất nhỏ, phong tục tập quán còn lạc hậu, sớm thỏa mãn về kết quả thu nhập hiện tại và còn có tư tưởng trồng chờ, ỉ lại; phong cách làm việc của một số cán bộ chậm đổi mới.

Chủ trương chính sách ban hành nhiều nhưng thực hiện chưa triệt để do thiếu nguồn lực tài chính, thiếu quyết liệt trong triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc. Trách nhiệm của các cấp uỷ và chính quyền các cấp còn hạn chế.

Đầu tư cho chuyển đổi cây trồng, vật nuôi thời gian qua đã được tăng qua hàng năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với vị trí, tiềm năng và nhu cầu phát triển trong khi hiệu quả đầu tư lại chưa cao. Việc huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác vào phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực còn rất hạn chế đặc biệt là các nguồn vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và tư nhân.

Do biến đổi khí hậu nên thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp khó lường như: Bão, lốc, mưa đá, rét đậm rét hại, băng, tuyết… gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

Dịch bệnh gia súc (trâu, bò, lợn) gia cầm (gà, vịt); cây trồng như chồi cỏ mía, chổi rồng ở sắn, lùn sọc đen trên lúa… ảnh hưởng lớn đến tiến độ phát triển về số lượng, chất lượng của các loại cây trồng, vật nuôi.

Khủng hoảng tài chính, lạm phát kinh tế, suy thoái kinh tế thế giới, trong nước ảnh hưởng bất lợi cho sản xuất, kinh tế xã hội, tác động đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

Cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo phục vụ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nhất là hệ thống giao thông nội đồng, giao thông và thủy lợi ở các vùng nguyên liệu.

Công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ còn chậm, chưa tạo


bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị tăng thêm cho sản phẩm. Phát triển cây trồng, vật nuôi ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế và chưa có chính sách “đủ mạnh” để phát triển.

Chưa có chế tài đủ mạnh để ràng buộc doanh nghiệp và người dân trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Chương 2 của luận văn được xuất phát từ những nội dung cơ bản về chính sách phát triển KTNNHH của địa phương cấp tỉnh, gắn với điều kiện cụ thể về tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương. Cao học viên đã nghiên cứu, phân tích thực trạng chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh Sơn La qua một số năm gần đây (chủ yếu từ năm 2016 - 2019), có kế thừa một số nội dung trong lich sử chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh từ lúc bắt đầu hình thành chính sách. Cụ thể cao học viên đã làm rõ cớ sở lý luận xây dựng chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh, tập trung phân tích thực trạng các chính sách gắn với các nội dung chi tiết về chính sách phát triển KTNNHH của địa phương. Qua đó, đưa ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh thời gian qua. Dựa vào những nguyên nhân này và định hướng của tỉnh, tác giả sẽ đưa ra những giải pháp tại chương 3.

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 11/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí