Y tế: Có 01 trung tâm y tế huyện, 22 trạm y tế xã, thị trấn, trong đó 17 trạm có bác sỹ. 03 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia (Bản Thi, Quảng Bạch, Bằng Lãng). Nhìn chung hệ thống y tế đa số đã được xây dựng lâu, chủ yếu là nhà cấp 4, đã xuống cấp, không đảm bảo điều kiện theo quy định
Xã có 01 trung tâm y tế xã nằm tại UBND xã Tân Lập.
Hệ thống cấp điện: 100% các xã có điện lưới quốc gia, tỷ lệ số hộ được sử dụng điện 86%. Tổng số có 100 MBA, trên 100km đường dây0,4 KV, 230,5 km đường dây 35 KV, 9.366 công tơ điện.
Xã Tân Lập còn 01 thôn chưa có điện lưới đó là thôn Phiêng Đéng, là một thôn vùng cao, nằn xa trung tâm xã.
2.1.2.3. Đánh giá những tác động của điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội phát triển nông nghiệp và hạ tầng thuỷ lợi của địa phương
a - Điểm mạnh
Là một xã vùng sâu vùng xa nghèo, được sự quan tâm của chính quyền địa phương, xã Tân Lập có thế mạnh về sản xuất lâm nghiệp, diện tích đất trống của xã đang dần được phủ xanh do diện tích rừng trồng ngày càng tăng.
Là huyện tiếp giáp với huyện Ba bể và tỉnh Tuyên Quang, Chợ Đồn có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp và khai thác xuất khẩu tài nguyên Khoáng sản như : Kẽm, Chì, Quặng…góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Kạn.
b - Điểm yếu
Xã Tân Lập là một xã vùng sâu vùng xa, nằm xa đường quốc lộ chính, giao thông đi lại khó khăn, trung tâm xã nằm cách xa đường quốc lộ, giao thông từ đường quốc lộ vào trung tâm xã là đường đất đỏ, chưa được giải nhưa. Khi trời mưa đường rất trơn trượt và khó đi, trời nắng lại nhiều bụi, nhiều đoạn đường đã bị hư hỏng và xuống cấp nghiêm trọng, dẫn đến phát triển kinh tế của huyện gặp nhiều khó khăn.
Xã Tân Lập nằm hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, không có chợ, nên mọi hoạt động giao thương mua bán của người dân chủ yếu là tự cung tự cấp, hoặc đi đến trung tâm huyện, vì vậy để phát triển kinh tế thông qua con đường giao thương là rất hạn chế.
c - Cơ hội
Bên cạnh những khó khăn, huyện Tân Lập có khí hậu thuận lợi để phát triển một cây trồng, vật nuôi đa dạng, đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Đây là lợi thế để phát triển một nền nông nghiệp sinh thái, tạo ra các sản phẩm tập trung phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
d - Nguy cơ
Chịu ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, lũ ống và lũ quét xảy ra vào mùa mưa, gây hiện tượng xói mòn, và nguy hiểm cho tính mạng của người dân, hiện tuợng xói mòn sẽ gây mất đất, giảm diện tích đất nông nghiệp, trong khi kinh tế người dân trong xã chủ yếu là nông và lâm nghiệp.
Trình độ dân trí thấp, cộng với nhiều phong tục tập quán còn cổ hủ dẫn đến sự đình trệ trong phát triển kinh tế của xã.
2.1.2.4. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra.
Bảng 2.5: Những đặc trưng của nhóm hộ điều tra
Đặc trưng của nhóm | Những chiến lược sản xuất | Vấn đề cần nghiên cứu | |
Nhóm rất khó khăn | Độ tuổi trung bình 40,2 Có diện tích đất lâm nghiệp lớn, đất trồng lúa rộng, nhưng chỉ chủ yếu là đất 1vụ, do không chủ động được nước tưới. - Có đất để trồng cây lâu năm | - Tập trung trồng các cây hoa mà, cây lâu năm và cây lấy gỗ | Nghiên cứu gải pháp tối ưu cho việc tiếp cận nguồn nước, xây đập ngăn, bể chứa giữ nước. |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Phát Triển Của Hệ Thống Thuỷ Lợi Ở Tỉnh Bắc Kạn
- Chỉ Tiêu Phản Ánh Khả Năng Tiếp Cận Nguồn Nước Của Hộ
- Tổng Diện Tích Đất Tự Nhiên Xã Tân Lập Năm 2007
- Tình Hình Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Của Hộ
- Chi Phí Sản Xuất Lúa Của Nhóm Hộ Điều Tra (Tính Cho Bq 1 Sào)
- Phân Tích Ảnh Hưởng Của Khả Năng Tiếp Cận Nguồn Nước Đến Thu Nhập Của Hộ
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
Đặc trưng của nhóm | Những chiến lược sản xuất | Vấn đề cần nghiên cứu | |
Nhóm khó khăn | - Độ tuổi trung bình là 44,5 - Nguồn lao động dồi dào - Diện tích đất 1vụ và 2vụ lớn - Diện tích đất trồng cây lâu năm có điều kiện để phát triển cây lâu năm - Khả năng tiếp cận nguồn nước trung bình do có được sử dụng hệ thống kênh mương, nhưng xa nguồn nước, hệ thống kênh kiên cố chưa có. | Với diện tích đất canh tác rộng, cần có các giải pháp khắc phục khó khăn về thuỷ lợi để tăng năng suất cây trồng. | Tiếp cận tốt nguồn nước, sử dụng đường ống dẫn nước từ bể chứa. |
Nhóm thuận lợi | Độ tuổi trung bình 42,9. số lao động nam trung bình 1hộ là 2,35 người, nữ 2,95, ổn định về nguồn lao động - Tiếp cận nguồn nước tôt do nằm ven rung tâm xã, nhưng một số vùng còn có kênh mương thấp hơn ruộng | Xây dựng tốt hệ thống kênh mương, để tất cả được hưởng thuỷ lợi, đào ao nuôi thuỷ sản. Nguồn lao động dồi dào, tập trung phát huy tối đa diện tích để canh tác, lúa, ngô, sắn. | Nghiên cứu khả năng tiếp cận nguồn nước do được tiếp cận nguồn nước nhưng một số vùng còn xa nguồn và hệ thống thuỷ lợi |
Đặc trưng của nhóm | Những chiến lược sản xuất | Vấn đề cần nghiên cứu | |
Nhóm rất thuận lợi | - Độ tuổi trung bình là 44 - Diện tích đất 1vụ và 2vụ và ngô nhỏ - Diện tích đất canh tác nhỏ do vùng trung tâm xã diện tích nhỏ - Tiếp cận nguồn nước tôt nhất, do ở thấp, dòng sông nhỏ chảy qua trung tâm luôn đủ nước để tưới tiêu. | Được tiếp cận tôt nguồn nước, cần phòng chống thiên tai gây ảnh hưởng đến diện tích đất canh tác, xây kè chống xói. Tập trung sản xuất lúa, cây hao màu, phát triển dịch vụ. | Nghiên cứu sử dụng tối đa lợi thế về nguồn nước, chống xói mòn đất, cải tạo đất để tăng năng suất. |
Bảng 2.5 cho ta thấy tình hình đặc điểm nổi bật của từng nhóm hộ điều tra, ở nhóm hộ khó khăn nhất trong việc tiếp cận nguồn nước có sự thuận lợi về đất lâm nghiệp và đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa rộng nhưng chỉ sử dụng để trồng lúa một vụ do khả năng tiếp cận nguồn nước khó khăn, không đủ nước tưới tiêu. Với sự thuận lợi về đất trồng cây lâm nghiệp và khó khăn về nguồn nước, nhóm cần có các phương án trồng cây lâm nghiệp phù hợp, bên cạnh đó cũng cần có các phương án giữ nước để phục vụ tưới tiêu. Tập trung vào canh tác và tròng các loại cây có chi phí thấp hơn và chịu sự khô cằn tốt hơn cây lúa.
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp và tiếp cận nguồn nước của người dân xã Tân Lập
2.2.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra
Bảng 2.6: Thông tin chung về chủ hộ điều tra
ĐVT | Rất thuận lợi | Thuận lợi | Khó khăn | Rất khó khăn | |
Số hộ điều tra | Hộ | 34 | 19 | 25 | 62 |
Tuổi BQ chủ hộ | Năm | 44 | 42,9 | 44,56 | 40,2 |
Trình độ VH chủ hộ | Lớp | 6,117 | 6,2 | 6,12 | 6,0 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007)
Tổng số hộ điều tra gồm 140 hộ, độ tuổi bình quân của chủ hộ của nhóm rất thuận lợi về nguồn nước là 44 và rất khó khăn là 40,2, cho thấy độ tuổi bình quân của chủ hộ không chênh nhau là mấy. Điều đó có nghĩa độ tuổi của các nhóm hộ không thể hiện xu hướng ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và thu nhập của các hộ. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, xã có 01 truờng tiểu họ và 01 trường mầm non, số lượng bỏ họ lớn, trình độ văn hoá của nhóm hộ điều tra không cao, trung bình là lớp 6, chủ yếu là làm nông nghiệp, cùng với sự khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nước, dẫn đến năng suất không cao. Nền kinh tế của xã chủ yếu là tự cung tự cấp.
Bảng 2.7: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ
ĐVT | Rất thuận lợi | Thuận lợi | Khó khăn | Rất khó khăn | |
Số hộ điều tra | Hộ | 34 | 19 | 25 | 62 |
Bq nhân | Người | 3,5 | 5,3 | 4,96 | 4,14 |
- Nam | “ | 1,79 | 2,35 | 2,2 | 2,19 |
- Nữ | “ | 1,73 | 2,95 | 2,76 | 1,98 |
Bq lao động | Lđ | 2,23 | 3,05 | 3,04 | 2,61 |
- LĐ là nam | “ | 1,17 | 1,5 | 1,52 | 1,3 |
- LĐ là nữ | “ | 1,06 | 1,55 | 1,52 | 1,3 |
(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)
Tổng số nhân khẩu trên hộ nhóm rất khó khăn về nguồn nước bình quân là 4,14 người, trong đó nhân khẩu nam bình quân là 2,19 người chiếm 52,8% trên hộ, nữ là 1,98 người chiếm 47,8%. Nhóm thuận lợi nhất có tổng bình quân nhân khẩu trên hộ là 3,5 người, trong đó nhân khẩu nam là 1,79 người, chiếm 51,1%, nhân khẩu nữ là 1,73 người, chiếm 49,4%. Bảng 2.7 cho ta thấy nhân khẩu bình quân của nhóm khó khăn nhất nhiều hơn nhóm thuận lợi nhất, trong đó tỷ lệ nam và nữ cũng lớn hơn. Nhóm khó khăn nhất sống tập trung tại các vùng cao, vùng núi, trình độ và nhận thức lạc hậu, dẫn đến sự gia tăng dân số ở khu vực ày cao hơn.
Về lao động, nhóm khó khăn nhất có tổng lao động bình quân là 2,61 người, trong đó la động nam là 1,3 chiếm 49,8%, lao động nữ cũng là 1,3 người bằng 49,8%. So với bình quân nhân khẩu trên hộ thì bình quân lao động của nhóm này chiếm 63%. Lao động của nhóm thuận lợi nhất trung bình là 2,23 người, trong đó lao động nam 1,17 người chiếm 52,4%, lao động nữ là 1,06 người bằng 47,5%. So với bình quân nhân khẩu của nhóm này, lao động chiếm 63,7%. Từ đó cho thấy, mặc dù tỷ trọng lao động trong tổng nhân khẩu bình quân là không chênh lệch nhau là mấy, nhưng số lao động bình quân của nhóm khó khăn là cao hơn cả lao động nam và lao động nữ.
Nhóm thuận lợi về nguồn nước có số nhân khẩu bình quân cao nhất, trong đó lao động bình quân là 3,05 ngưòi, chiếm 57,5%. Tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn về lao động so với 2 nhóm trên, nhưng tổng lao động bình quân là lớn hơn, với tổng lao động bình quân là 3.05 người trong đố lao động nam là 1,5 người và nữ là 1,55 người. Số lao động nhóm này tương đương với nhóm khó khăn trung bình là 3,04 người lao động. Với đặc điểm của nhóm thuận lợi là tiếp cận tốt về nguồn nước và nằm ở vên trung tâm, không chịu sự xói mòn đất, có điều kiện để tiếp cận nguồn nước và tăng thu nhập. Tình hình lao động không chênh nhau là mấy so giữa các nhóm hộ, tuy nhiên, xã Tân Lập chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp, cho nên yếu tố nước tưới và đất canh tác là các yếu tố quan trọng. Tuy nhiên đất sản xuất nông nghiệp của xã là không nhiều, đều này phần nào đã gây ra những hạn chế đối với thu nhập từ nông nghiệp của các nhóm hộ. Tình hình đất đai được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.8: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra
ĐVT: m2
Rất thuận lợi | Thuận lợi | Khó khăn | Rất khó khăn | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
41.562,67 | 100 | 41.935 | 100 | 34.391,48 | 100 | 69.386,48 | 100 | |
1.Đất hàng năm | 2.283,24 | 5,49 | 3.372,11 | 8,04 | 4.328,00 | 12,58 | 2.474,68 | 3,57 |
- Đất 1 vụ | 1.392,68 | 2.015,38 | 3.350,00 | 2.049,41 | ||||
- Đất 2 vụ | 1.709,86 | 1.993,16 | 2.88,00 | 1.350,81 | ||||
2. Đất trồng cây lâu năm | 0 | 0 | 275 | 0,65 | 1,200 | 3,49 | 1,175 | 1,69 |
Đất lâm nghiệp | 38.393,33 | 92,37 | 37.540,00 | 89,52 | 27.730,77 | 80,63 | 65.116,4 | 93,84 |
Đất nuôi trồng thuỷ sản | 260 | 0,62 | 300 | 0,71 | 650 | 1,89 | 242,86 | 0,35 |
Đất vườn + thổ cư | 626,11 | 1,51 | 447,89 | 1,07 | 482,72 | 1,4 | 377,54 | 0,54 |
(Nguồn: UBND xã Tân Lập)
Đất đai là một yếu tố hết sức quan trọng, tác động nhiều đến năng suất cây trồng, đến diện tích canh tác. Với ngành nghề chính là nông nghiệp và lâm nghiệp cho nên diện tích của các hộ chủ yếu là trồng lúa, ngô và cây lấy gỗ
Tổng diện tích bình quân của nhóm hộ có điều kiện khó khăn nhất trong việc tiếp cận nguồn nước là 69.386,48 m2, nhóm hộ tiếp cận tốt nhất về nguồn nước là 41.562,67 m2, nhỏ hơn so với diện tích bình quân nhóm hộ khó khăn là 27.823,81 m2 là do diện tích đất của khu trung tâm xã là nơi tiếp cận nguồn nước tốt nhất nhỏ, chịu sự xói mòn đất do thiên nhiên, và chưa được
xây kè chống xói. Diện tích đất trồng 1vụ của nhóm hộ khó khăn nhất lớn hơn diện tích trồng lúa 2vụ là do khả năng tiếp cận nguồn nước kém, chỉ có 1.35,82m2 so với 1.709,86m2 của nhóm thuận lợi nhất. Chính vì vậy nhóm khó khăn nhất tập trung vào lợi thế của mình là trồng cây lâm nghiệp với diện tích đất là 65.116,4m2 lớn hơn so với nhóm thuận lợi nhất.
Với đặc điểm diện tích đất lâm nghiệp của nhóm hộ khó khăn nhất rộng, thuận lợi cho việc phát triển trồng rừng. Cần chú trọng và có chính sách đối với việc mở rộng quy mô trồng rừng ở các diện tích đầu nguồn, giao đất giao rừng để gắn trách nhiệm cho người dân, nó không chỉ có tác động tới thu nhập của hộ mà còn có tác dụng giữ nước đầu nguồn, tạo nên nguồn đất tốt để trồng cây, tăng năng suất cây trồng.
Như vậy, đất đai là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của nhóm hộ điều tra. Đối với từng nhóm, sự tiếp cận nguồn nước là yếu tố quan trọng tác động đến năng suất, tuy nhiên diện tích đất canh tác là không thể thiếu.
Bảng 2.9: Tình hình tài sản phục vụ sản xuất của hộ
ĐVT: Cái
Rất thuận lợi | Thuận lợi | Khó khăn | Rất khó khăn | |
Tổng tài sản | 1,89 | 2,78 | 2,69 | 2,42 |
- Máy cày | 0,4 | 0,5 | 0,6 | 0,3 |
- Máy tuốt lúa | 0,5 | 1 | 1 | 1 |
- Máy bơm nước | 0,09 | 0,28 | 0,09 | 0,12 |
- Máy sao chè | 0 | 0 | 0 | 0 |
- Máy khác | 0,9 | 1 | 1 | 1 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007)