Bảng 2.1.Thống kê cơ sở vật chất trong phục vụ du lịch giai đoạn 2011 – 2016
Các chỉ tiêu | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | |
1 | Tổng số khách sạn, nhà nghỉ | 112 | 176 | 231 | 325 | 411 | 434 |
1.1 | Khách sạn 5 sao | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 03 |
1.2 | Khách sạn 4 sao | 0 | 0 | 01 | 01 | 01 | 01 |
1.3 | Khách sạn 3 sao | 0 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 |
1.4 | Khách sạn 2 sao | 18 | 20 | 23 | 23 | 24 | 29 |
2 | Tổng số phòng nghỉ | 1.985 | 2.234 | 2.531 | 2.769 | 3.060 | 3.768 |
3 | Tổng số giường nghỉ | 4.050 | 4.500 | 4.942 | 5.315 | 5.803 | 6.231 |
4 | Xe ô tô | 68 | 79 | 117 | 234 | 326 | 498 |
5 | Tổng số nhà hàng (gồm cả bè nổi) | 31 | 39 | 68 | 45 | 55 | 89 |
7 | Tổng số lao động phục vụ du lịch | 2.400 | 2.750 | 3.000 | 3.300 | 3.500 | 3.600 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Về Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Du Lịch Của Một Số Địa Phương Tại Việt Nam
- Hệ Thống Các Cơ Quan Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Tỉnh Bắc
- Kết Quả Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Du Lịch Tại Tỉnh Bắc
- Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Phục Vụ Phát Triển Du Lịch
- Định Hướng Phát Triển Du Lịch Tại Tỉnh Bắc Ninh
- Quan Điểm Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Du Lịch Tại Tỉnh Bắc
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
(Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh)
Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực du lịch có bước trưởng thành, từ gần 400 lao động du lịch đến nay lực lượng lao động du lịch đạt gần 3.000 lao động đang trực tiếp làm việc trong các cơ sở kinh doanh du lịch.
3.73% 1.10%
Dưới 15 Từ15-34 Từ35-55
Từ55-60
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2018)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu độ tuổi lao động du lịch Bắc Ninh
Về cơ cấu độ tuổi: Theo kết quả điều tra lao động trong ngành du lịch tỉnh Bắc Ninh năm 2018, cho thấy lao động của du lịch Bắc Ninh là lao động trẻ, có khoảng 45% lao động có tuổi đời từ 15 đến 34 tuổi, có gần 50% lao động có độ tuổi từ 35 đến 55, còn lại là độ tuổi trên 55 và dưới 15.
Năm 2000, du lịch chỉ đạt 30.200 lượt khách, đến năm 2010 đạt gần
196.500 lượt khách. Tính riêng 6 tháng đầu năm 2018, đón khoảng 828.000 lượt khách, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2017; tổng doanh thu ước đạt 607 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017. Du lịch Bắc Ninh bước đầu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, làm mở rộng các mối quan hệ, hợp tác của tỉnh, nâng cao hình ảnh Bắc Ninh trong nhận thức của bạn bè trong nước và quốctế
Bảng 2.2. Số lượng khách du lịch đến Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2016
(Đơn vị tính: Nghìn lượt khách)
Chỉ tiêu | Thực hiện qua các năm | ||||||
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | ||
1 | Tổng lượng khách | 237 | 468 | 672 | 762 | 847 | 1.156 |
1.1 | Khách quốc tế | 30 | 60 | 70 | 80 | 95 | 206 |
1.2 | Khách nội địa | 207 | 408 | 602 | 682 | 752 | 950 |
Qua bảng số liệu trên cho thấy lượng khách du lịch đến với Bắc Ninh tăng dần qua từng năm. Tính đến năm 2016 đã đạt hơn 1,1 triệu lượt khách. Điều này cho thấy Bắc Ninh đã và đang trở thành một điểm du lịch thu hút đông đảo khách du lịch tới tham quan. Đặc biệt, số lượng khách du lịch đến Bắc Ninh tăng khá đồng đều và có sự tăng trưởng mạnh từ sau năm 2015 đến 2016 (từ 847.000 lượt kháchnăm2015tănglên1.156.000lượt trong năm2016. Đây có lẽ cũng là sự thành công của Bắc Ninh ngay sau năm thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Tuy nhiên, cũng có thể thấy rõ sự chênh lệch về lượt khách quốc tế và lượt khách trong nước là đáng kể. Khách du lịch nội địa vẫn là lượng khách chủ yếu của tỉnh, trung bình hàng năm chiếm khoảng 80% tổng lượng khách đến. Lượng khách đến đây chủ yếu là khách du lịch tín ngưỡng, lễ hội, tham quan các di tích lịch sử.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách du lịch đến Bắc Ninh năm 2016
18%
82%
Khách nội địa
Khách nước ngoài
( Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh)
Qua biểu đồ cơ cấu khách du lịch đến Bắc Ninh năm 2016 có thể cho thấy rõ rằng khách du lịch quốc tế đến Bắc Ninh có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Tuy vậy số lượng khách vẫn còn hạn chế. Năm 2011 khách du lịch nước ngoài chiếm khoảng 13% tổng lượt khách thì đến năm 2016 khách du lịch nước ngoài chiếm 18% tổng lượt khách. Trong đó chủ yếu là khách du lịch đến từ các nước Mỹ, Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan. Mục đích chính của họ là tham quan và tìm hiểu di tích lịch sử, nghiên cứu giá trị văn hóa tại các di tích tiêu biểu, nổi tiếng như đền Đô, chùa Dâu, tranh Đông Hồ…Vài năm gần đây đối tượng khách này đang có xu hướng tìm hiểu và thưởng thức di sản dân ca Quan họ [19].
2.2.2. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách phát triển du lịch
Luật Du lịch đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kì họp thứ 3 thông qua ngày 19/6/2017 và Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật DL... Luật DL ra đời có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phát triển DL trong quá trình hội nhập. Những quy định trong luật DL về cơ bản đã tiếp cận được với Luật DL của nhiều nước trên thế giới, tạo nên những nền tảng vững chắc để thu hút các doanh nghiệp DL nước ngoài đầu tư, hợp tác kinh doanh với Việt Nam, đồng thời thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế đến Việt Nam. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Chương trình, Kế hoạch của Trung ương, của Tỉnh về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật như: Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thực chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Kết luận số 04-KL/TW ngày 19-04-2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa
XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thực chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016; Luật Phổ biến pháp luật số 14/2012/QH13 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kì họp thứ 3 thông qua ngày 20/06/2012; tham mưu chỉ đạo ban hành văn bản triển khai thực hiện và đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
Sau khi có Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tham mưu văn bản chỉ đạo các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải ban hành kế hoạch, chương trình hành động nhằm hiện thực hóa các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao để chỉ đạo phát triển du lịch, định hướng các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể kinh doanh du lịch phát triển theo đúng mục tiêu của chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. UBND các huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chỉ đạo các xã thuộc địa phương mình quản lý tổ chức tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn quản lý của xã về các chính sách của tỉnh nhằm phát triển du lịch bền vững. Trên hệ thống loa phát thanh của từng xã trên địa bàn tỉnh trung bình 10 lần/tháng phải có 01 bản tin tuyên truyền về chính sách phát triển du lịch của tỉnh và những gương điển hình trong kinh doanh du lịch. UBND tỉnh cũng đã giao Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử các huyện, các xã trên địa bàn tỉnh phải cập nhật thông tin liên quan đến Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh Bắc Ninh để công dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư có thể truy cập và tìm kiếm được thông tin.
Trong thời gian qua, công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản QLNN đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được thực hiện nghiêm túc, đạt được nhiều tiến bộ, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, phục vụ đắc lực cho công tác QLNN đối với du lịch. Số lượng các văn bản ban hành đã đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của công tác chỉ đạo, quản lý về du lịch trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành, Sở VHTT&DL tỉnh đã tiến hành rà soát, xây dựng và ban hành các văn bản quy định về một số vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch như: điều kiện, thủ tục cấp phép kinh doanh lữ hành; xếp hạng các cơ sở lưu trú, công nhận các tuyến, điểm du lịch… theo quy định mới của Luật Du lịch để thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh du lịch trong việc thực hiện. Phòng nghiệp vụ du lịch trực tiếp quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh đã tham mưu phối hợp trình UBND tỉnh ban hành một số văn bản liên quan đến thể chế hóa các chương trình chiến lược phát triển du lịch Bắc Ninh trong thời kỳ mới gồm phê duyệt tổng thể quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh giai đoạn 2010- 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các điểm du lịch, khu du lịch trọng điểm; các chiến lược quảng bá, xúc tiến du lịch; các
văn bản hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động này diễn ra lành mạnh, hiệu quả. Bên cạnh đó các cơ quan QLNN có liên quan trong các lĩnh vực về hải quan, giao thông vận tải, thuế… cũng tham gia xây dựng các văn bản điều chỉnh các hoạt động du lịch trong phạm vi quản lý các lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách[19].
Đối với các địa phương cấp huyện, thị xã, thành phố, đặc biệt là những địa phương tập trung phần lớn lượng khách. Để tăng cường việc quản lý, UBND tỉnh Bắc Ninh đã t h ư ờ n g xuyên thực hiện công tác chỉ đạo các địa phương tích cực tham gia góp ý trong công tác xây dựng các văn bản về quản lý và phát triển du lịch. Đặc biệt với công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch, giảm thiểu và xóa bỏ tình trạng cò mồi, cạnh tranh không lành mạnh, ăn xin, bán hàng rong, bán hàng giả, hàng kém chất lượng, bán hàng không theo giá niêm yết, lấn chiếm vỉa hè.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, hoạt động tuyên truyền quảng cáo ngày càng có vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách. Do đó, công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá cần được triển khai có hiệu quả.
Trong giai đoạn 2015 - 2019, Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh đã điều phối, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các địa phương trên địa bàn tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách và những thành tựu phát triển kinh tế, du lịch của tỉnh làm cơ sở tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của Bắc Ninh. Chủ trì xây dựng và quảng bá các dự án kêu gọi đầu tư tại các hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch giữa Bắc Ninh với các đối tác trong và ngoài nước. Tổ chức tổng hợp danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong phạm vi quản lý trình UBND
tỉnh phê duyệt, công bố danh mục dự án mời gọi đầu tư của Bắc Ninh theo từng năm.
Để góp phần đẩy nhanh sự phát triển của ngành du lịch, trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá cho du lịch. Xúc tiến, quảng bá cần trở thành nội dung quan trọng không thể thiếu đối với địa phương và các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động du lịch; người dân cũng cần có ý thức tự hào về đất nước, con người và thiên nhiên của địa phương mình.
Hiện nay, Sở VHTT&DL tỉnh mà trực tiếp là Trung tâm xúc tiến DL tỉnh đã dự kiến các bước triển khai cần thiết đối với nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá đó là:
- Xác định các thị trường trọng tâm trước mắt và lâu dài.
- Nghiên cứu xây dựng định hướng chiến lược phát triển sản phẩm.
- Xây dựng hình ảnh du lịch Bắc Ninh thân thiện và ấn tượng.
- Xác định các kênh thông tin tới khách hàng: Các ấn phẩm quảng bá, các chuyến du lịch giới thiệu (FAM trip, tổ chức các chuyến đi tìm hiểu Bắc Ninh cho các phóng viên, nhà báo, các hãng lữ hành lớn...), hỗ trợ việc xây dựng các bộ phim có chất lượng nghệ thuật cao có bối cảnh đặc trưng của Bắc Ninh, tham dự các hội chợ, triển lãm du lịch, xây dựng trung tâm du lịch, nâng cấp trang thông tin điện tử về du lịch Bắc Ninh (tiến tới có thể đặt phòng, mua tua qua mạng).
Cùng với công tác xúc tiến, quảng bá du lịch thì việc hợp tác cũng có một vai trò hết sức quan trọng trong việc liên kết phát triển du lịch. Với vị trí thuận lợi lại nằm gần các trung tâm du lịch lớn Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh nên việc hợp tác với các địa phương này có vai trò quan trọng để thu hút số lượng lớn du khách từ các trung tâm này. Xác định được điều này, tỉnh đã tích cực chủ động phối hợp kí kết các thỏa thuận hợp tác với nhiều địa phương trong cả nước trong liên kết phát triển du lịch.