Thực Trạng Chính Sách Hỗ Trợ Đào Tạo Nhân Lực Của Tỉnh Thái Bình

doanh. Theo đó, UBND tỉnh Thái Bình đã thực hiện các hỗ trợ cơ bản về nguồn vốn, tín dụng như sau:

- Hỗ trợ với các mức khác nhau từ 30% đến 100% tùy nội dung gồm: hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn. Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề; ưu tiên các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các tuyến điểm phát triển làng nghề gắn với du lịch.

- Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 50% các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc tế nếu có); chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Bình)

- Tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nghề và làng nghề ở nông thôn được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay của các tổ chức tín dụng (từ nguồn vốn ngân sách tỉnh) cho đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư cơ sở sản xuất mới. Thời gian hỗ trợ không quá 3 năm đối với cho vay dài hạn kể từ ngày vay vốn. Đối với khoản vay đã được hỗ trợ lãi suất theo chính sách kích cầu của Chính phủ thì chỉ được hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất còn lại (nếu có). (Quyết định số 17/2009/QĐ về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình)

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề (nhất là làng nghề truyền thống) đầu tư dây chuyền sản xuất mới, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm được UBND tỉnh xét hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn vốn khuyến công, mức hỗ trợ một lần không quá 100 triệu đồng.

Quá trình triển khai thực hiện chính sách đã mang lại những kết quả tích cực cụ thể giai đoạn 2016-2020, Sở Công Thương tỉnh Thái Bình đã triển khai được 193 đề

án khuyến công, với tổng kinh phí 19.448,5 triệu đồng. Trong đó, hỗ trợ đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp trong làng nghề chiếm khoảng 60%, chủ yếu tập trung vào các nội dung sau: Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề; Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật; Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Tuy nhiên, nguồn kinh phí hỗ trợ cũng còn thấp so với nhu cầu của các địa phương, các làng nghề.

Với mục tiêu tiếp tục phát huy hiệu quả công tác khuyến công giai đoạn 2016- 2020, giai đoạn 2021-2025, Sở Công Thương Thái Bình đề ra phương hướng, xây dựng mục tiêu và giải pháp thực hiện hoạt động khuyến công địa phương. Theo đó, tỉnh sẽ triển khai thực hiện việc khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, nguyên liệu, bảo vệ môi trường.

Để tăng năng suất lao động và sản lượng hàng hóa tại một số làng nghề tiểu thủ công nghiệp, việc đầu tư mua sắm máy móc hiện đại là nhu cầu cần thiết. Nắm bắt được nhu cầu này, nội dung chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề có đề cập đến việc hỗ trợ mua sắm máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất. Theo đó, mức hỗ trợ được quy định như sau:

- Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.

- Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. (Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Bình)

Sự phát triển của các làng nghề ngoài sự năng động của các hộ làm nghề, tinh hoa tay nghề truyền thống còn phải nhắc tới vai trò của các doanh nghiệp ở mỗi làng nghề. Nhờ các doanh nghiệp này mà sản phẩm làm ra của bà con làng nghề có đầu ra ổn định. Đặc biệt, các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ mới, đưa máy móc vào một số khâu sản xuất giúp năng suất, sản lượng sản phẩm của làng nghề tăng cao, kéo theo thu nhập của người thợ thủ công được nâng lên.

2.2.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực của tỉnh Thái Bình‌

Chính sách này hỗ trợ đào tạo nhân lực của tỉnh Thái Bình hướng tới mục tiêu hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng lao động làng nghề, phấn đấu đạt chỉ tiêu 100%

làng nghề có lao động được đào tạo qua các nghiệp vụ; thông qua đó tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn tại các làng nghề đồng thời hướng đến nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Để hiện thực hóa mục tiêu này, tỉnh Thái Bình đã triển khai thực hiện các biện pháp cơ bản như sau:

- Khuyến khích nghệ nhân trực tiếp mở lớp truyền nghề; các lớp đào tạo thợ lành nghề, giáo viên dạy nghề và người thiết kế mẫu trong các làng nghề và hoạt động tư vấn phát triển sản phẩm.

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống văn hóa dân tộc thông qua vận động truyền nghề, đào tạo nghề cho lao động trẻ nhằm đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động làng nghề.

- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó có đào tạo nghề nhằm phục vụ cho các làng nghề trên địa bàn tỉnh.

- Người có hộ khẩu thường trú tại Thái Bình được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ: Kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn (sơ cấp nghề và học nghề dưới 3 tháng) từ ngân sách địa phương, mức hỗ trợ đào tạo nghề không quá 600.000đồng/người/tháng nhưng tối đa không quá 03 triệu đồng/người/khóa học, mỗi vị trí lao động chỉ được hỗ trợ một lần. Kinh phí này được hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng lao động khi có đủ hồ sơ, chứng từ liên quan theo hướng dẫn của cơ quan chức năng và bản cam kết sử dụng số lao động này từ 12 tháng trở lên của doanh nghiệp. (Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020)

- Đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động; đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. (Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Bình)

Những năm qua, công tác phát triển đào tạo, dạy nghề được các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh xác định là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, là mục tiêu cơ bản trong chiến lược phát triển KT-XH. Do vậy công tác phát triển nghề đã được quan tâm, chú trọng, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực từng bước được nâng lên. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực là hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề, đào tạo nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề của nghệ nhân, thợ thủ công và các hình thức hỗ trợ chi phí đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện theo quy định hiện hành và theo

Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016- 2020; Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, tổ chức thực hiện việc học nghề và truyền nghề trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 207/2015/NQ- HĐND ngày 22/12/2015.

Theo Sở Công Thương tỉnh Thái Bình, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 27 cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm 04 trường cao đẳng, 05 trường trung cấp và 18 trung tâm (12 trung tâm công lập, 06 trung tâm tư thục); 8/8 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã có Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2020 – 2025; Kế hoạch hành động số 31-KH/TU ngày 05/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 1671/QĐ-UBND ngày 10/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã quy hoạch 821 cán bộ nhiệm kỳ 2015

– 2020, quy hoạch 984 cán bộ nhiệm kỳ 2020 – 2025; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho

392.357 lượt cán bộ, đảng viên; điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, hiệp y bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử cho 448 cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Thực hiện Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp, tỉnh đã hỗ trợ cho 11.274 người đào tạo nghề, số lao động có việc làm sau đào tạo là 9.637 người, đạt 85,5%.

Bảng 2.2.2: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020

Đơn vị tính: %


Năm

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề

2016

-

44,5

2017

59,4

30,6

2018

64

50

2019

-

52,5

2020

70

56,5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 61 trang tài liệu này.

Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình - 5

Nguồn: Sở Công thương tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020

Nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp, số người học nghề hàng năm tăng nhanh, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 44,5% (năm 2016) lên 50% (năm 2018), đến năm 2019 đạt 52,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng qua các năm đã giải quyết việc làm cho hàng chục nghìn lao động mỗi năm. Tính trong 5 năm (2016 - 2020) thông qua các giải pháp về việc làm, ước tính toàn tỉnh tạo việc làm mới cho

166.540 lao động, bình quân đạt 33.310 lao động/năm và đạt 101% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra.

Bên cạnh đó, công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề luôn được quan tâm. Đội ngũ giáo viên, giảng viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ đã góp phần nâng cao tỷ lệ giáo viên chuẩn hóa của tỉnh cũng như đáp ứng được yêu cầu về giáo viên, người dạy nghề.

Nhằm đáp ứng nhu cầu tình hình thực tế, giáo dục nghề nghiệp đã từng bước chuyển đổi theo hướng cầu của thị trường lao động; gắn kết với các chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động và các mục tiêu xã hội khác. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tư vấn, tuyển sinh học nghề đối với người lao động. Việc phối hợp, liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được tổ chức thực hiện. Đặc biệt chính sách về dạy nghề được đổi mới, đặc biệt ưu đãi đối với nhóm lao động thuộc hộ nghèo, hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ bị thu hồi đất, phụ nữ bị mất việc làm... đã khuyến khích được nhiều người lao động tham gia học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, ổn định đời sống và an sinh xã hội, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh hàng năm.

Công tác phát triển chiến lược dạy nghề giai đoạn 2016-2020 ở Thái Bình với sự vào cuộc mạnh mẽ của các ngành, các cấp bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhận thức của xã hội, người dân, doanh nghiệp về giáo dục nghề nghiệp đã có những bước chuyển tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, khó khăn trong nhận thức của một số bộ phận người dân vẫn chú trọng việc học đại học; coi việc học nghề chưa phải là chỗ dựa vững chắc đối với việc lập nghiệp; công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp còn bất cập, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của công tác đào tạo nghề nghiệp; chưa có chế tài cụ thể để gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo có địa chỉ và thực hiện tốt việc giải quyết việc làm sau đào tạo.

2.2.3. Thực trạng chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại của tỉnh Thái Bình‌

Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại của tỉnh Thái Bình nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường nông thôn, đẩy mạnh xuất khẩu; xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp trong các làng nghề. Cụ thể, chính sách hướng tới mục tiêu 100% số làng nghề được hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, tham gia các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm, Festival di sản Thái Bình.

Để hiện thực hóa mục tiêu trên, tỉnh Thái Bình căn cứ vào Nghị định 52/2018/NĐ-CP ngày 12/02/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Quyết định số 17/2009/QĐ về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình và một số quyết định khác có liên quan đến sản phẩm làng nghề. Theo đó, tỉnh Thái Bình đã áp dụng các giải pháp cơ bản như sau:

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề khi tham gia hội chợ, triển lãm được hỗ trợ 50% tiền thuê diện tích gian hàng tại hội chợ, triển lãm ở tỉnh ngoài; từ 20% đến 30% (tuỳ từng thị trường) tiền thuê diện tích gian hàng tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, từ nguồn vốn khuyến công, khuyến thương của tỉnh.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất làng nghề 100% kinh phí quảng bá sản phẩm trên Website của tỉnh và của Sở Công Thương, từ nguồn vốn khuyến thương của tỉnh.

- Hỗ trợ kinh phí xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm làng nghề (thương hiệu chung); mức hỗ trợ không quá 35 triệu đồng cho một thương hiệu từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh.

- Các xã có làng nghề truyền thống, xã nghề khi xây dựng biển quảng bá làng nghề được hỗ trợ không quá 50 triệu đồng cho UBND xã từ nguồn vốn khuyến công của tỉnh.

- Các tổ chức hội ngành nghề (thành lập theo qui định của pháp luật) ở các xã có làng nghề truyền thống, gắn với tuyến du lịch, được hỗ trợ xây dựng một nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm. Mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng cho một xã từ ngân sách tỉnh.

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề tham gia xúc tiến thương mại khai thác được thị trường mới có kim ngạch xuất khẩu năm đầu (thị trường mới) đạt từ 1 triệu USD trở lên, được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại; mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng từ nguồn vốn khuyến thương của tỉnh (hỗ trợ một lần)

2.2.4. Thực trạng chính sách hỗ trợ bảo vệ môi trường làng nghề của tỉnh Thái Bình‌

Chính sách hỗ trợ bảo vệ môi trường làng nghề ở tỉnh Thái Bình hướng tới mục tiêu 100% làng nghề được hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định hiện hành; các làng nghề cơ bản ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường

làng nghề. Để hiện thực hóa mục tiêu này, tỉnh Thái Bình đã thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:

- Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển làng nghề, đặc biệt là các nghề truyền thống và phát triển nghề mới.

- Có chính sách khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đổi mới công nghệ phục vụ cho bảo tồn và phát triển ngành nghề, làng nghề; tạo điều kiện thuận lợi để các nghệ nhân trong làng nghề tham gia nghiên cứu khoa học.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục đối tượng chính sách (bao gồm cư dân làng nghề, người làm nghề, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, HTX) nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh thái và không gian làng nghề.

- Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.

- Tuyên truyền, thuyết phục người làm nghề đổi mới công nghệ sản xuất, giảm thiểu các hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường, tác động tiêu cực đến sức khỏe người dân.

- Hỗ trợ kinh phí đối với các cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ thiết bị để bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống, làng nghề mới và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề

2.3. Đánh giá chung chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề tỉnh Thái Bình‌


2.3.1. Ưu điểm‌

- Ưu điểm xuất phát từ nội dung chính sách

Thứ nhất, hệ thống thể chế chính sách tương đối đầy đủ và cơ bản toàn diện trên các mặt nội dung KT-XH và môi trường làng nghề. Trên cơ sở triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, Thái Bình đã ban hành một số văn bản chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện đặc thù địa phương. Nội dung các văn bản chính sách bao quát trên mọi lĩnh vực liên quan đến hỗ trợ phát triển làng nghề, bao gồm: đào tạo nguồn nhân lực; hỗ trợ tài chính, tín dụng; vốn vay phát triển sản xuất; hỗ trợ khoa học công nghệ; xúc tiến thương mại; công tác bảo vệ môi trường làng nghề. Như vậy có thể thấy về lý thuyết, nội dung chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề khá toàn diện, bao quát trên cả ba lĩnh vực kinh tế làng nghề, xã hội làng nghề và môi trường làng nghề. Đây là thuận lợi cơ bản, tạo tiền đề cho việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trên thực tế.

Thứ hai, mục tiêu của chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề tại tỉnh Thái Bình được xác định cụ thể, rõ ràng thể hiện quyết tâm của các cấp lãnh đạo trong việc bảo tồn và phát triển làng nghề nhằm vừa đảm bảo phát triển kinh tế làng nghề, vừa phát huy giá trị văn hóa truyền thống đồng thời hướng tới bảo vệ môi trường làng nghề.

Thứ ba, hệ thống giải pháp chính sách tương đối toàn diện, vừa thể hiện tính cơ chế trong hoạt động quản lý, vừa kết hợp giữa các giải pháp mang tính kinh tế và giáo dục thuyết phục, đồng thời các giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách được triển khai đồng bộ. Đây là nền tảng quan trọng giúp chính sách đạt được mục tiêu đã đề ra.

- Ưu điểm trong công tác triển khai thực hiện chính sách Một là, bối cảnh thực hiện chính sách thuận lợi.

Có thể thấy chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề được triển khai trong một bối cảnh thuận lợi khi tỉnh Thái Bình đang đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Thái Bình đổi mới, sáng tạo, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, nỗ lực phấn đấu cao nhất tạo bước phát triển bền vững, phấn đấu đến năm 2025 trở thành tỉnh phát triển khá của Đồng bằng sông Hồng. Bối cảnh thuận lợi này đã giúp thu hút sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền tỉnh Thái Bình trong việc hiện thực hóa mục tiêu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, chú trọng phát triển làng nghề. Chính vì thế, hỗ trợ phát triển làng nghề trên địa bàn là một trong những ưu tiên nhằm góp phần nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của toàn tỉnh đồng thời nhằm bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống văn hóa làng nghề. Như vậy, sự đồng thuận trong mục tiêu chính sách của các cấp lãnh đạo trên địa bàn tỉnh Thái Bình là điều kiện thuận lợi, tạo môi trường tốt cho việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề tỉnh Thái Bình trên thực tế.

Hai là, phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề

Mỗi chủ thể tham gia thực hiện chính sách đóng vai trò khác nhau và có sự tác động đến hiệu quả thực hiện ở những mức độ nhất định. Chủ thể tham gia cơ bản là các cơ quan quản lý nhà nước đã có sự phân công nhiệm vụ cụ thể trong việc thực hiện các nội dung chính sách có liên quan (kinh tế làng nghề, xã hội làng nghề và môi trường làng nghề). Các chủ thể khác như các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ đóng vai trò hỗ trợ, tuyên truyền thực hiện chính sách bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả. Thêm vào đó, chủ thể quan trọng – người làm nghề cũng có ý thức trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống do cha ông để lại, chính vì thế người làm nghề có tâm thế sẵn sàng và nhiệt huyết với việc giữ

Xem tất cả 61 trang.

Ngày đăng: 28/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí