2.3.2. Phân tích môi trường bên trong
2.3.2.1. Các loại hình, sản phẩm du lịch
Tỉnh đã tập trung khai thác khá tốt loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển, nghỉ dưỡng kết hợp thể thao với các sản phẩm: Lưu trú nghỉ dưỡng, dịch vụ thể thao trên biển (lướt ván diều, lướt ván buồm, lặn biển), chơi golf, dịch vụ Spa, tắm bùn khoáng… tạo ra nét mới, có sức hấp dẫn, phong phú hơn về sản phẩm du lịch, thu hút mạnh và kéo dài thêm thời gian lưu trú của du khách nhất là khách quốc tế, khách nội địa có thu nhập cao.
Các loại hình du lịch MICE, du lịch tham quan, vui chơi giải trí, du lịch tín ngưỡng, nghiên cứu văn hoá, lễ hội truyền thống, các di tích lịch sử- văn hoá… từng bước phát triển. Đã chấp thuận đầu tư một số dự án đầu tư kinh doanh với mô hình mới như tổ hợp du lịch, trạm dừng chân kết hợp du lịch, biệt thự bán và cho thuê du lịch…với các loại hình du lịch mới như du lịch sinh thái kết hợp điều dưỡng, du lịch sinh thái vườn, nghỉ dưỡng biển kết hợp thể thao Golf, dịch vụ quốc tế cao cấp, đua xe thể thức I tạo sự đa dạng, phong phú hơn về loại hình, sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Trong chương trình hợp tác “Tam giác phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh, Bình Thuận, Lâm Đồng”, dựa vào sự thuận lợi về vị trí, sự độc đáo, hấp dẫn có tính đặc trưng về tài nguyên du lịch, 03 địa phương đã có sự nỗ lực trong việc phát triển sản phẩm, gắn kết các doanh nghiệp kinh doanh du lịch với việc tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch, qua đó hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giới thiệu, quảng bá các sản phẩm du lịch của từng địa phương.
Thực hiện liên kết sản phẩm du lịch theo chương trình hợp tác “Chợ Sài Gòn - Hoa Đà Lạt - Biển Mũi Né ”, trong năm qua, Bình Thuận tiếp tục khuyến khích phát triển sản phẩm nghỉ dưỡng biển gắn với dịch vụ thể thao biển (lướt ván diều, lướt ván buồm), chơi golf, dịch vụ Spa, chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh cho du khách tại các khu du lịch ven biển; tổ chức thành công ba sự kiện quốc tế: Giải lướt Ván Buồm cúp thế giới PWA, Festival Thuyền Buồm quốc tế tại Mũi Né, Phan Thiết và Lễ hội Khinh khí cầu quốc tế Việt Nam lần thứ nhất - Bình Thuận năm 2012. Tích cực rà soát và triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ khách ở các khu du lịch ven biển. Hiệp hội Du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Bình Thuận đã tích cực quảng bá tại chỗ, kết nối các tour từ Tp. Hồ Chí Minh và Lâm Đồng
tạo ra chương trình tour du lịch nghỉ dưỡng, kết hợp chơi golf, tham quan, giải trí cho du khách, đặc biệt là khách quốc tế từ thành phố Hồ Chí Minh đến Phan Thiết-Bình Thuận và từ Bình Thuận đến Đà Lạt - Lâm Đồng.
Các tour du lịch kết nối giữa thành phố Hồ Chí Minh – Bình Thuận – Lâm Đồng gắn liền với các sự kiện văn hóa, xã hội như: Lễ hội Nghinh ông, Lễ hội Dinh Thầy Thím tại Bình Thuận; Festival hoa Đà Lạt, Lễ hội Trà tại Lâm Đồng đã đưa vào khai thác có hiệu qủa, hàng năm đã thu hút hàng triệu lượt khách tham gia.
Tuy nhiên, nhìn chung, loại hình du lịch chưa thật sự đa dạng, chủ yếu tập trung vào loại hình nghỉ dưỡng, sinh thái biển, chưa khai thác loại hình du lịch sinh thái rừng, hồ, thác tự nhiên… Việc khai thác các giá trị văn hoá nhất là văn hóa đồng bào Chăm, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi trong hoạt động du lịch còn hạn chế.
2.3.2.2. Khách du lịch
Lượng khách du lịch đến tỉnh tăng trưởng ổn định, bình quân giai đoạn 2005- 2007 tăng 20%/năm; giai đọan 2008-2010 tăng 11,83%/năm. Năm 2010, toàn tỉnh đón được 2.501.000 lượt khách, tăng gần 2,5 lần năm 2004, trong đó khách du lịch quốc tế khoảng 254.230 lượt khách, tăng 2,6 lần năm 2004.
Bảng 2.6: Thống kê khách du lịch giai đoạn 2005-2010
Tổng số khách | Khách quốc tê | |||
Số khách (lượt khách) | Tốc độ tăng trưởng (%) | Số khách (lượt khách) | Tốc độ tăng trưởng (%) | |
2005 | 1.823.000 | 18.22 | 121.000 | 13.33 |
2006 | 1.912.320 | 19 | 145.215 | 12 |
2007 | 2.298.000 | 22.13 | 235.670 | 16.22 |
2008 | 2.321.341 | 12.56 | 241.120 | 10.23 |
2009 | 2.412.00 | 10.34 | 250.001 | 10.36 |
2010 | 2.501,000 | 11.02 | 254.230 | 2.6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tăng Trưởng Khách Du Lịch Của Các Nước Asean Năm 2009-2010
- Tổng Quan Về Điều Kiện Tự Nhiên-Kinh Tế-Xã Hội Của Tỉnh Bình Thuận
- Phân Tích Môi Trường Hoạt Động Du Lịch Của Tỉnh Bình Thuận Trong Thời Gian Qua
- Doanh Thu Từ Du Lịch Của Tỉnh Bình Thuận Giai Đoạn 2005-2010
- Công Tác Quản Lý Nhà Nước Trong Lĩnh Vực Du Lịch, Giải Quyết Các Vấn Đề Về Môi Trường Tự Nhiên, Xã Hội Để Phát Triển Du Lịch
- Một Số Giải Pháp Phát Triển Ngành Du Lịch Của Tỉnh Bình Thuận Đến Năm 2020
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU của tỉnh Ủy tỉnh Bình Thuận về phát triển du lịch của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận).
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, số lượng khách du lịch đến với Bình Thuận năm sau luôn cao hơn năm trước, trong giai đoạn 2005-2007, lượng khách du lịch đến với tỉnh trung bình đạt 20%, nhưng tốc độ tăng trưởng không đều, cụ thể trong giai đoạn năm 2008-2010, lượng khách du lịch trong nước và thế giới đến với Bình Thuận
có chiều hướng giảm trong giai đoạn do tình hình kinh tế khó khăn, người dân đã giảm nhu cầu du lịch.
Do phát triển quá nhanh nên chỉ trong một thời gian ngắn, du lịch Bình Thuận đã bộc lộ ra những điểm yếu của mình, cơ sở hạ tầng không đáp ứng đủ nhu cầu cũng như yêu cầu của khách, lượng khách đổ về nhiều trong khi ngành du lịch của tỉnh chưa có đủ kinh nghiệm trong quản lý và phát triển du lịch dẫn đến hàng loạt các vấn đề phát sinh như nạn ô nhiễm môi trường, các cơ sở lưu trú được xây dựng ồ ạt nhưng không đảm bảo chất lượng, phá vỡ quy hoạch chung của tỉnh, dịch vụ cung cấp cho khách không đảm bảo chất lượng, hệ thống cung cấp nước – thoát nước chưa đầy đủ, nguồn nhân lực chưa sẵn sàng để tham gia vào các hoạt động du lịch chuyên nghiệp… Cùng với những khó khăn về kinh tế trong nước nói riêng và thế giới nói chung nên người dân đang có xu hướng thắt chặt chi tiêu, giảm đi du lịch…Tất cả những yếu tố đó đã làm giảm mạnh lượng khách đến với Bình Thuận trong thời kỳ sau đó, thời kỳ 2008 – 2010.
Khách du lịch đến tỉnh đã đều hơn giữa các ngày trong tuần, giữa mùa cao điểm và thấp điểm. Công suất sử dụng phòng bình quân trong những năm qua đạt khoảng 55
- 58%. Thời gian lưu trú bình quân của khách quốc tế đã dài hơn, năm 2010 là 3,35 ngày/khách, tăng 1,17 ngày so với năm 2004; khách nội địa 1,55 ngày/ khách, không tăng so với các năm trước. Khách du lịch quốc tế đến tỉnh có sự thay đổi về cơ cấu, khách Nga từ chỉ chiếm 3,5% vào năm 2005 đến năm 2010 đã chiếm trên 30,69% trong tổng khách quốc tế, còn lại là Đức 11,83%, Mỹ 5,88%, Pháp 5,52%, Hàn Quốc 4,93%, Úc 4,69%, Thuỵ Điển 4,31%, Trung Quốc 4,27%, Anh 3,95%, Hà Lan 3,07%… và các quốc gia khác.
Bảng 2.7: Cơ cấu số lượng lượt khách quốc tế theo nước có tỷ lệ trên 2% năm 2009 so với tổng số lượt khách quốc tế
Cơ cấu (%) | ||||||
Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | |
Tổng số | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
Nga | 4,1 | 5,7 | 8,7 | 13,1 | 24,7 | 30,69 |
Bang Đức | 13,7 | 14,2 | 11,9 | 15,0 | 15,4 | 11,83 |
10,5 | 10,0 | 10,4 | 8,1 | 6,2 | 5,88 | |
Pháp | 10,9 | 9,4 | 10,0 | 8,1 | 6,2 | 5,52 |
Hàn Quốc | 7,8 | 7,1 | 9,7 | 7,0 | 5,6 | 4,93 |
Thụy Điển | 3,1 | 2,6 | 2,0 | 5,3 | 5,2 | 4,69 |
Ô-xtrây-li-a (Úc) | 5,8 | 6,1 | 7,2 | 6,2 | 4,8 | 4,31 |
Hà Lan | 4,0 | 4,0 | 4,4 | 3,6 | 3,5 | 3,07 |
Anh | 6,4 | 6,1 | 5,3 | 5,3 | 4,1 | 3,95 |
Trung Quốc | 2,1 | 1,8 | 2,8 | 2,5 | 3,1 | 4,27 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ khách du lịch đến với tỉnh Bình Thuận năm 2010
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận
Mục đích của du khách đến tỉnh cũng có sự thay đổi do sự phát triển về sản phẩm du lịch của tỉnh, tuy nhiên mục đích nghỉ ngơi chiếm tỷ lệ khá cao, đối với khách quốc tế có 78,75%, khách nội địa 67,32%. Số lượng khách quay trở lại cũng khá lớn và nhiều lần hơn, khách quốc tế quay lại chiếm 54,75%, trong đó 21,25% quay lại lần thứ 3 trở lên; khách nội địa quay lại chiếm 66,38%, trong đó 31,33% quay lại lần thứ 3 trở lên. Số lượng khách đến Bình Thuận theo hình thức tự sắp xếp đi chiếm tỷ lệ khá lớn, khách quốc tế có 54,50%, khách nội địa 70,77%.
Du khách tham khảo từ các nguồn để quyết định chuyến đi du lịch, do vậy quảng bá trên nguồn thông tin và chi phí phù hợp, có hiệu quả là điều cần tập trung quan tâm.
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn tham khảo để quyết định đi du lịch của khách trong nước
Đơn vị tính: %
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | |
Bạn bè, người thân | 39,64 | 40,57 | 46,08 | 44,42 |
Công ty du lịch | 9,91 | 16,45 | 12,42 | 25,17 |
Sách, báo, tạp chí | 10,04 | 12,34 | 23,17 | 19,92 |
Ti vi | 31,64 | 8,37 | 14,58 | 13,42 |
Internet | 7,62 | 15,60 | 23,33 | 23,75 |
Nguồn khác | 6,48 | 11,63 | 9,58 | 6,58 |
Nguồn: Tổng Cục Thống kê
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn tham khảo quyết định đi du lịch của du khách quốc tế
Đơn vị tính: %
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | |
Bạn bè, người thân | 45,70 | 30,09 | 52,00 | 44,80 |
Công ty du lịch | 23,18 | 15,05 | 26,67 | 18,20 |
Sách, báo, tạp chí | 21,52 | 35,42 | 37,67 | 18,60 |
Ti vi | 14,24 | 16,61 | 25,00 | 14,60 |
Internet | 2,34 | 2,82 | 15,67 | 16,40 |
Nguồn khác | 2,30 | 7,84 | 4,33 | 10,00 |
Nguồn: Tổng Cục Thống kê
Ở đây ta thấy bạn bè, người thân bao giờ cũng là yếu tố tham khảo hàng đầu, thứ hai là các công ty du lịch cũng góp phần quảng bá các địa phương mới lạ, hấp dẫn. Đặc biệt phương tiện Internet truyền bá của tỉnh ta cũng phát huy rõ nét từ 7,62% năm 2006 vươn lên 23,75% (đối với khách du lịch trong nước) và từ 2,34 vươn lên 16,40 (đối với khách nước ngoài) cho 2009. Tuy nhiên mức độ này vẫn còn khiêm tốn, đòi hỏi cần phải mở rộng thêm kênh thông tin này như cập nhật đều về quảng bá du lịch trên WebSite của tỉnh và các trang quảng bá khác. Ngược lại nguồn Tivi giảm xuống từ 31,64% năm 2006 xuống còn 13,42% năm 2009 (đối với khách trong nước) cho thấy đưa tin trên Đài truyền hình của quốc gia phủ sóng toàn quốc còn thiếu liều lượng.
Về cơ cấu số lần du khách trong nước đã đến Bình Thuận thì tỷ lệ đến lần thứ hai và lần thứ ba năm sau có cao hơn năm trước, thể hiện du lịch Bình Thuận mặc dầu
hình thành và phát triển khá mới mẻ so với một số tỉnh bạn có truyền thống du lịch lâu đời nhưng sự thu hút du khách không kém, nhiều du khách đã quay trở lại ngày càng nhiều hơn. Số lần khách đến lần thứ hai: năm 2006 chiếm 30,4% thì năm 2009 nâng lên chiếm 36,8%; Số lần khách đến lần thứ ba: năm 2006 chiếm 29,4% thì năm 2009 nâng lên chiếm 31,2%.
Bảng 2.10: Cơ cấu số lần du khách trong nước đến Bình Thuận giai đoạn 2006- 2009
Đơn vị tính: %
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | |
Lần 1 | 42,69 | 29,69 | 29,25 | 32,00 |
Lần 2 | 30,37 | 37,87 | 37,00 | 36,80 |
Lần thứ 3 trở lên | 26,94 | 32,62 | 33,75 | 31,20 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận
Về cơ cấu số lần khách quốc tế du lịch đến Bình Thuận có chuyển biến, khách quen thuộc trở lại Bình Thuận có nhiều hơn: Số lần khách đến lần thứ hai: năm 2006 chiếm 30,79% thì năm 2009 nâng lên chiếm 32,8%; Số lần khách đến lần thứ ba: năm 2006 chiếm 8,61% thì năm 2009 nâng lên chiếm 17,2%. Điều này chứng tỏ môi trường du lịch Việt Nam, trong đó có Bình Thuận đã từng bước hoàn thiện càng ngày càng hấp dẫn khách quốc tế hơn, khiến họ có xu hướng quay lại du lịch Bình Thuận nhiều hơn. Chứng tỏ Bình Thuận đã có nhiều hứa hẹn với những vẻ đẹp tự nhiên và tiềm ẩn đang còn nhiều điều hấp dẫn cho du khách quốc tế.
Bảng 2.11: Cơ cấu số lần khách quốc tế du lịch đến Bình Thuận giai đoạn 2006- 2009
Đơn vị tính: %
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | |
Lần 1 | 60,60 | 47,96 | 46,00 | 50,00 |
Lần 2 | 30,79 | 36,05 | 37,00 | 32,80 |
Lần thứ 3 trở lên | 8,61 | 15,99 | 17,00 | 17,20 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận
Mức chi tiêu bình quân của một ngày khách năm 2009 theo mục đích chuyến đi ở mức cao chủ yếu khách đi du lịch kết hợp với Thương mại (873 triệu đồng) và khách đi du lịch kết hợp với Thông tin báo chí (819 triệu đồng) còn mục đích du lịch nghỉ ngơi thì ở mức bình thường (trên 530 nghìn đồng) . Mức chi tiêu bình quân của
50
một ngày khách năm 2009 theo nghề nghiệp của khách ở mức cao tập trung vào các nhà doanh nghiệp (chi tiêu bình quân 886 triệu đồng), còn ở mức thấp như học sinh, sinh viên (chi tiêu dưới mức 400 nghìn đồng).
Mức chi tiêu bình quân của một ngày khách năm 2009 theo độ tuổi, các nhóm tuổi từ 35 đến 54 chi tiêu khá cao so với các nhóm tuổi khác: Từ 35 đến 44 tuổi chi tiêu bình quân 816 nghìn đồng; Từ 45 đến 54 tuổi chi tiêu bình quân 783 nghìn đồng. Các nhóm tuổi còn lại thấp hơn, thấp nhất là 15 – 24 tuối chi tiêu bình quân 545 nghìn đồng; Từ 25 đến 34 tuổi chi tiêu bình quân 630 nghìn đồng; Từ 55 đến 64 tuổi chi tiêu bình quân và trên 64 tuối chi tiêu bình quân dưới mức 500 nghìn đồng.
Bảng 2.12: Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày khách nội địa tại Bình Thuận giai
đoạn 2006-2009
Đơn vị tính: %
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | |
Tổng số | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 |
Tiền thuê phòng | 31,50 | 33,58 | 38,56 | 35,09 |
Tiền ăn uống | 28,10 | 24,87 | 25,74 | 29,17 |
Tiền đi lại | 14,40 | 11,34 | 12,16 | 11,43 |
Chi phí tham quan | 4,00 | 5,22 | 5,07 | 6,57 |
Chi mua hàng hoá, quà lưu niệm | 12,90 | 15,84 | 10,77 | 11,83 |
Chi dịch vụ văn hoá, thể thao | 3,30 | 2,08 | 3,02 | 2,37 |
Chi phí y tế | 0,40 | 0,23 | 0,47 | 0,39 |
Chi khác | 5,40 | 6,84 | 4,21 | 3,15 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận
Cơ cấu mức chi tiêu bình quân của một ngày khách chủ yếu tiền thuê phòng và ăn uống, thấp hơn một chút là tiền đi lại và chi mua hàng hóa, quà lưu niệm. Tiền thuê phòng chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2009 chiếm tỷ lệ 37,5%) cho thấy hiện nay phần lớn du khách vẫn giải quyết nguồn tiền chi du lịch tập trung cho ở, mặt khác các tiện nghi phòng nghỉ được trang bị ngày càng tốt hơn nên mức chi tiêu cao hơn. Tiền đi lại, vận chuyển là một trong những chi tiêu không thể thiếu trong nguồn chi tiêu của du khách, hiện nay có giảm xuống so với năm 2006 (giảm 2,97%), phương tiện đi lại ngày càng nhiều hơn nhất là phương tiện cộng đồng như xe buýt đã xuất hiện trên
51
nhiều tuyến đi của Bình Thuận tạo điều kiện giảm chi tiêu tiền đi lại, vận chuyển nhất là hợp với túi tiền của du khách thu nhập thấp. Các chi tiêu khác như chi mua hàng hoá, quà lưu niệm có lúc lên, lúc xuống (cao nhất nhất năm 2006 chiếm tỷ lệ 15,8%), chi dịch vụ văn hoá, thể thao giữ mức ổn định trong các năm qua (chiếm tỷ lệ khoảng 2,5%). Tuy nhiên nhìn chung các khoản chi về mua hàng hoá, chi phí dịch vụ tham quan, văn hóa, thể thao không cao, điều này cũng phải xem lại sản phẩm du lịch phục vụ và cần phải đưa vấn đề nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của du khách.
Đối với khách quốc tế còn cần phải quan tâm mức chi tiêu khác ngoài tiền thuê phòng nhiều hơn nữa, do vậy ngoài vấn đề nâng cấp các tiện nghi phòng nghỉ ngày càng tốt hơn thì các vấn đề khác như ăn uống, vui chơi giải trí, tham quan cũng cần có nhiều loại hình giải trí dành cho khách quốc tế, phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và khu vực của các nước trên thế giới. Việc nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm du lịch phải đặt lên hàng đầu, các khu du lịch phải đầu tư theo hướng lợi thế có bờ biển đẹp và gắn với môi trường sinh thái. Tạo ra một nơi lý tưởng nghỉ dưỡng, điều dưỡng biển, du lịch sinh thái biển và rừng kết hợp, các loại hình du lịch thể thao trên biển; du lịch văn hoá lịch sử, các làng nghề đặc trưng…
Bảng 2.13: Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày khách quốc tế tại Bình Thuận giai
đoạn 2006-2009
Đơn vị tính: %
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | |
Tổng số | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 |
Tiền thuê phòng | 30,11 | 32,12 | 31,14 | 33,51 |
Tiền ăn uống | 28,10 | 28,72 | 29,05 | 28,31 |
Tiền đi lại | 17,38 | 13,19 | 17,80 | 11,98 |
Chi phí tham quan | 8,95 | 8,92 | 9,00 | 6,98 |
Chi mua hàng hoá, quà lưu niệm | 10,18 | 9,95 | 10,43 | 11,13 |
Chi dịch vụ văn hoá, thể thao | 1,97 | 2,94 | 1,45 | 3,42 |
Chi phí y tế | 0,20 | 0,73 | 0,46 | 1,05 |
Chi khác | 3,11 | 3,43 | 0,67 | 3,62 |
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận