Bảng 2. 6: Cấu trú nguồn vốn ủ Công ty ổ p ần du lị N ật M n g
oạn năm 2017 – 2019 (đơn vị tính: 1.000 đ ng)
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
1. Nợ phải trả | 44.856.107 | 38.877.708 | 46.203.585 |
2. Vốn chủ sở hữu | 66.000.000 | 66.000.000 | 66.000.000 |
3. Tổng nguồn vốn | 1.108.561.069 | 1.048.777.371 | 1.122.039.149 |
4. Tỷ số nợ (%) | 40,4 | 37,06 | 41,2 |
5. Tỷ suất tự tài trợ (%) | 59,5 | 62,9 | 58,8 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Du Lịch Nhật Minh
- Đán G Á Tìn Ìn Oạt Ộng Trong Lĩn Vự Xây Dựng Ủ Công Ty Trong N Ững Năm Qu .
- Bảng T Ống Kê Á Ìn T Ứ Nâng O Năng Lự L M V Ệ O N Ân V Ên Công Ty Ổ P Ần Du Lị N Ật M N
- M Trận Ìn Ản Ạn Tr N Ủ Công Ty Ổ P Ần Du Lị N Ật Minh So Vớ Á Ố T Ủ
- P Ân Tí M Trận Swot Ủ Ông Ty Ổ P Ần Du Lị N Ật M N
- C N Lượ Nâng Cao Máy Mó T T Bị, Kỹ T Uật - Công Ng Ệ:
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
(Ngu n: Phòng kế toán)
Nhận xét: Qua bảng trên, ta có thể nhận thấy rằng tỷ số nợ của Công ty năm 2017 cao hơn năm 2018 nhưng lại thấp hơn năm 2019. Tuy nhiên tỷ số này là thấp hơn so với tỷ suất tự tài trợ; chứng tỏ khả năng tài chính của công ty khá mạnh.
Qua khảo sát bằng phương pháp dữ liệu thứ cấp từ phòng kế toán, Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh luôn luôn chủ động trong việc thanh toán nợ đến hạn bằng chính nguồn vốn bằng tiền của công ty, bộ phận kế toán luôn thanh toán đúng hạn theo các hợp đồng mua bán với đối tác cung ứng vật tư, vật liệu; thanh toán trước và đúng hạn các khoản vay ngân hàng. Năm 2018, công ty có 5 lần thanh toán tiền vay ngân hàng trước hạn (kể cả vay dài hạn). Năm 2019, số lần trả nợ vay sớm trước hạn là 4 lần, công ty luôn chủ động trong các khoản thanh toán tiền vay tại ngân hàng. Liên tục nhiều năm qua Công ty không để nợ đọng thuế, nợ đọng bảo hiểm (đây là những khoản nợ phổ biến đối với các doanh nghiệp xây dựng trong những năm qua), các chế độ của người lao động như lương, thưởng và các thu nhập khác đều được thanh toán nhanh dứt điểm trong tháng liền kề. Khả năng thanh toán hiện thời, thanh toán nhanh của công ty tốt nên Công ty không chịu áp lực tài chính quá lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty luôn được Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HD Bank) chi nhánh Nha Trang – nơi Công ty mở tài khoản giao dịch đảm bảo cho nguồn vốn vay vì vậy cũng đã tạo
cho các khách hàng yên tâm khi cung ứng vật tư vật liệu, ngay cả những giai đoạn khó khăn nhất của thị trường.
Tóm lại: Về nguồn lực tài chính của Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh luôn có sự ổn định nhờ vào sự hậu thuẫn mạnh mẽ từ nguồn vốn của chủ sở hữu nên công ty hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty. Khả năng huy động vốn của Công ty còn rất dồi dào từ các nguồn huy động cổ đông, nguồn vay ngân hàng, vì vậy so với các công ty trong cùng nghề thì Công ty cổ đang có lượng vốn vay ít, chiếm dụng của khách hàng nhỏ. Điều này có thể khẳng định rằng công ty hoàn toàn có đủ nguồn lực tài chính cần thiết để tập trung đầu tư mở rộng các ngành nghề kinh doanh khác trong những năm tới.
d. n ng ệm t ông.
Trên thị trường tỉnh Khánh Hòa, Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh được xem là một trong những doanh nghiệp chưa tạo được tiếng tăm, chưa nắm được thị phần trên thị trường xây dựng. Tuy nhiên về uy tín chất lượng sản phẩm công trình luôn luôn được khách hàng đánh giá cao. Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh đã có mặt tại thị trường tỉnh Khánh Hòa hơn 8 năm, với việc hoàn thành thi công Tòa Nhà ARIYANA ngay trung tâm thành phố Nha Trang trong vòng 2 năm đã phần nào khẳng định được uy tín của mình trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, tiến độ thi công, …. Nhiều công trình thi công của công ty đã đạt chất lượng về kỹ - mỹ thuật. Hiện nay, Công ty đang nỗ lực từng bước xây dựng hình ảnh về một Công ty đẹp, có đầy đủ các dịch vụ, với đội ngũ nhân viên được tuyển dụng tốt, tận tình trong công việc, chuyên môn – nghiệp vụ giỏi, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong từng sản phẩm kinh doanh của mình.
e. T n ộ t ông
Với phương châm “Khách hàng là mục tiêu phục vụ của công ty”, Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh luôn ý thức được rằng: Cam kết thực hiện đúng tiến độ là cách tốt nhất để nâng cao uy tín, đồng thời tạo niềm tin đối với khách hàng. Tiến độ thi công theo đúng yêu cầu đã được các chủ đầu tư dự án xác nhận. Công ty đã thực hiện biện pháp tổ chức và thi công trên công trường một cách khoa học, có
hiệu quả đồng thời đã có biện pháp khen thưởng kiệp thời để động viên tinh thần làm việc của CB-CNV nên trên 80% các hạng mục công trình và các công trình được thi công đúng tiến độ đã ký kết với Chủ đầu tư.
f. Công tá quản lý kỹ t uật, g ám sát t ông
Đội Thiết kế - Giám sát sẽ giúp Ban Giám đốc công ty thực hiện các chức năng quản lý, giám sát trong toàn bộ quá trình thi công công trình từ chất lượng công trình đến tiến độ thi công hoàn công đưa công trình vào sử dụng. Để đạt được chất lượng và tiến độ như mục tiêu đề ra, đòi hỏi Công ty luôn chú trọng và giám sát chặt chẽ các khâu từ bước tiếp cận đến bước nghiệm thu bàn giao cho khách hàng đưa vào sử dụng. Trước và sau mỗi công trình, các đội thường hay họp để phân công nhiệm vụ, trao đổi kinh nghiệm nhằm đưa công trình đạt hiệu quả cao.
g. T ương ệu ủ ông ty trên t ị trường
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu, có rất nhiều doanh nghiệp trên cùng một địa bàn cùng kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ nên việc cạnh tranh giữa các thương hiệu là không thể tránh khỏi.
“Uy tín thương hiệu” là yếu tố cốt lõi tác động đến tất cả các hoạt động trong chuỗi giá trị của công ty. Hiện nay lĩnh vực xây dựng cũng như thiết kế công trình dựng đang rất phát triển. Vì vậy, nếu không có một thương hiệu riêng cho mình thì công Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh khó mà cạnh tranh trước các công ty khác, đặc biệt là với các công ty lớn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như: Tổng công ty phát triển nhà và đô thị (HUD), Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại Vinaconex, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hoàng Hà, Công ty cổ phần đầu tư VCN, ...
h. Công tá k oạ k n do n
Công tác này do phòng Kế hoạch – Dự án của Công ty chủ trì thực hiện. Trong quá trình hoạt động, bộ phận này phối hợp đồng bộ cùng phòng Xây dựng đã có những thành tích đóng góp vào quá trình sản xuất, thi công của Công ty như: một số sáng kiến cải tiến công nghệ xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh được tiến độ thi công, luân chuyển thiết bị, vật tư nhanh chóng và tiết kiệm; thường xuyên cập nhật và phổ biến các quy định của Nhà nước về quản lý,
giám sát, nghiệm thu công tác thi công tới các bộ phận chức năng; thường xuyên phổ biến kiến thức và các quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường đến các tổ đội công nhân cũng như cán bộ kỹ thuật công trường…
Điểm yếu hiện nay của Công ty đến từ bộ phận hoạch định chiến lược, công ty chưa xem lĩnh vực xây dựng là ngành kinh doanh chủ lực, nên chưa có bộ phận tổ chức thu thập xử lý thông tin môi trường kinh doanh cho ngành xây dựng. Do đó, công ty còn thiếu dữ liệu làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược lâu dài. Hậu quả là hiện nay công ty chưa thực hiện hoạch định chiến lược kinh doanh trong dài hạn cho lĩnh vực thi công công trình, cụ thể là chưa tiến hành quá trình nghiên cứu dự báo và phân tích về môi trường bên ngoài cũng như chính các đối thủ cạnh tranh của mình lại thiếu linh hoạt trong xử lý tình huống. Nếu công ty không thay đổi cách thức mục tiêu ngay từ bây giờ thì trong những năm tới Công ty nhiều khi phải chấp nhận thất bại trong quá trình thương thảo hợp đồng so với các đối thủ cạnh tranh. Hiện tại, công ty cũng chưa sử dụng các ma trận trong phân tích môi trường để thấy được các cơ hội, nguy cơ đe dọa hoạt động trong tương lai của Công ty. Nên khi ra quyết định có tính chất chiến lược, như trong giai đoạn khó khăn hiện nay, chiến lược kinh doanh còn mờ nhạt do không có kết quả phân tích môi trường ngành. Hiện tại, công ty mới chỉ chú trọng đến khách hàng, còn việc phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp, các nhà cung cấp của công ty, các đối thủ tiềm ẩn chưa được đề cập đến. Trong môi trường nội bộ trong doanh nghiệp cũng không được phân tích một cách đầy đủ, công ty chưa thực hiện phân tích khả năng tài chính, khả năng về tổ chức, khả năng cạnh tranh chi tiết cho lĩnh vực xây dựng nên từ đó không thấy hết được điểm mạnh và điểm yếu của mình trong môi trường ngành.
2.3 Cá m trận án g á á y u tố ản ưởng
Sau khi phân tích chi tiết các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến Công ty CP du lịch Nhật Minh và sử dụng phương pháp phỏng vấn ý kiến chuyên gia, tác giả đã gửi phiếu khảo sát đến các chuyên gia đầu ngành xây dựng, gồm 12 chuyên gia đang công tác tại các Cơ quan Nhà nước như: Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hòa (Ban giám đốc và các trưởng phòng, các chuyên viên chuyên
môn), Giám đốc của các trung tâm: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Nha Trang và các lãnh đạo của các Công ty xây dựng tại tỉnh Khánh Hòa.
Từ đó, tác giả tập hợp theo công thức các ma trận đánh giá: ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE), ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT để xây dựng nên chiến lược phát triển cho Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh trong giai đoạn khó khăn này khi trên thế giới vẫn chưa khắc chế được dịch bệnh Covid-19.
2.3.1 M trận án g á á y u tố bên ngo ủ Công ty ổ p ần du lị N ật Minh
Qua trao đổi, tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, tác giả đã xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài của Công ty CP du lịch Nhật Minh:
Bảng 2. 7: M trận án g á á y u tố bên ngo (EFE) ủ Công ty ổ p ần du lị N ật M n
Các y u tố mô trường bên ngoài ảnh ưởng n Công ty | Mứ ộ quan trọng | Phân loại | Số ểm quan trọng | |
1 | Chính sách của chính phủ | 0,113 | 3 | 0,339 |
2 | Vị trí địa lý | 0,096 | 3 | 0288 |
3 | Môi trường chính trị - pháp luật ổn định | 0,101 | 3 | 0,303 |
4 | Đặc điểm của địa phương | 0,087 | 3 | 0,261 |
5 | Xu hướng chú trọng chất lượng của khách hàng | 0,122 | 3 | 0,366 |
6 | Sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu đầu vào (từ các nhà cung cấp) | 0,107 | 3 | 0,321 |
7 | Sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ | 0,081 | 2 | 0,162 |
8 | Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên địa bàn | 0,093 | 2 | 0,186 |
9 | Sự đóng băng của thị trường bất động sản | 0,104 | 2 | 0,208 |
10 | Lãi suất ngân hàng | 0,096 | 2 | 0,192 |
Tổng số | 1,000 | 2,626 |
(Ngu n: Từ kết quả iều tra của tác giả)
Nhận xét: Theo ma trận EFE trên thì “Xu hướng chú trọng chất lượng của khách hàng” và “chính sách của Chính phủ” là hai yếu tố môi trường bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh, với mức độ quan trọng lần lượt là 0,122 và 0,113. Theo ý kiến của các chuyên gia thì công ty phản ứng với 2 yếu tố này tương đối cao (điểm số quan trọng lần lượt là 0,366 và 0,339), cho thấy công ty đã chủ động đối phó với các ảnh hưởng này.
Tổng điểm quan trọng là 2,626 (so với mức trung bình là 2,5), tuy điểm số không cao nhưng điều này cũng cho thấy Công ty đã có phản ứng tương đối trong việc nỗ lực tận dụng cơ hội và né tránh các mối đe dọa từ bên ngoài.
2.3.2 M trận án g á á y u tố mô trường bên trong ủ Công ty ổ p ần du lị N ật M n .
Sau khi tham khảo ý kiến của các chuyên gia, tác giả đã xác định 8 yếu tố môi trường bên trong có ảnh hưởng lớn đến Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh:
- Máy móc thiết bị thi công
- Năng lực về nguồn nhân lực
- Năng lực tài chính của công ty
- Kinh nghiệm thi công
- Tiến độ thi công
- Công tác quản lý kỹ thuật, giám sát thi công
- Uy tín của công ty trên thị trường
- Công tác hoạch định kế hoạch
Từ thông tin thu thập được bằng phương pháp dữ liệu sơ cấp và phương pháp khảo sát điều tra từ các chuyên gia, tác giả đã xây dựng được ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh như sau:
Bảng 2. 8: M trận án g á á y u tố bên trong (IFE) ủ Công ty ổ p ần du lị N ật M n
Các y u tố bên trong ản ưởng n Công ty | Mứ ộ quan trọng | Phân loại | Số ểm quan trọng | |
1 | Máy móc thiết bị thi công | 0,092 | 2 | 0,184 |
2 | Năng lực về nguồn nhân lực | 0.129 | 3 | 0,387 |
3 | Năng lực tài chính của công ty | 0,169 | 4 | 0,677 |
4 | Kinh nghiệm thi công | 0,092 | 2 | 0,184 |
5 | Tiến độ thi công công trình | 0,165 | 3 | 0,495 |
6 | Công tác quản lý kỹ thuật, giám sát thi công | 0,149 | 2 | 0,298 |
7 | Uy tín, thương hiệu của công ty | 0,104 | 2 | 0,208 |
8 | Công tác hoạch định kế hoạch | 0,100 | 1 | 0,100 |
Tổng số | 1,000 | 2,532 |
(Ngu n: Từ kết quả iều tra của tác giả)
Nhận xét: Theo ma trận IFE trên thì “Năng lực tài chính của công ty” và “Tiến độ thi công” là hai yếu tố môi trường bên trong quan trọng nhất ảnh hưởng đến Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh với mức độ quan trọng lần lượt bằng 0,169 và 0,165. Theo ý kiến của các chuyên gia thì công ty phản ứng với 2 yếu tố này tương đối cao, cho thấy năng lực cạnh tranh của công ty khá vững mạnh.
Tổng điểm quan trọng là 2,532 (so với mức trung bình là 2,5), điều này cho thấy công ty đã có những bước đầu phản ứng tương đối trong việc nỗ lực tận dụng các điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu từ bên trong doanh nghiệp.
2.3.3. M trận ìn ản ủ Công ty Cổ p ần Du lị N ật M n .
Hiện tại tỉnh Khánh Hòa có khoảng hơn 1.300 công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, tác giả chỉ chọn ra 2 Công ty có quy mô khá tương đồng với Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh để so sánh, đó là Công ty Cổ phần Phát triển A&B và Công ty TNHH xây dựng Trường An. Sau khi phân tích và đánh giá các yếu tố bên trong của Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh tác giả đã sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh với phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm:
- Danh tiếng thương hiệu.
- Khả năng tài chính.
- Năng lực quản lý và điều hành.
- Giá sản phẩm.
- Chất lượng và độ đa dạng sản phẩm.
- Tiến độ thi công
- Trình độ lao động.
- Máy móc thiết bị.
- Liên doanh, liên kết
- Khả năng marketing và nắm bắt thông tin
a. ả năng m rket ng v nắm bắt t ị trường
Ngành kinh doanh thi công công trình của Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh hiện tại đang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng dân dụng. Mặc dù ban lãnh đạo công ty đã phần nào ý thức được về tầm quan trọng của việc quảng bá danh tiếng của doanh nghiệp nhằm tạo uy tín đối với chủ đầu tư và đối tác về năng lực cũng như kinh nghiệm của doanh nghiệp (con người, tài chính, thiết bị...), nhưng đến thời điểm hiện tại, Công ty vẫn chưa thành lập được bộ phận chuyên trách để thực hiện công việc này. Hiện nay, hoạt động marketing của lĩnh vực xây dựng vẫn chưa được xác định đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nó đối với công ty, do đó chưa phát huy được thế mạnh và tiềm năng của Công ty.