sử dụng và trình độ công nhân thi công. Mặt khác, nhu cầu khách hàng ngày càng cao, luôn đặt áp lực với các nhà thầu về việc đẩy nhanh tiến độ nhưng phải đảm bảo chất lượng công trình. Do đó, để công trình đảm bảo tiến độ và đạt chất lượng thì cần phải có sự nghiên cứu tính toán kỹ từ khâu khảo sát, thiết kế, thực hiện xây dựng đến khi nghiệm thu bàn giao công trình. Hiểu rõ vấn đề này, trong quá trình xây lắp Công ty luôn giám sát chặt chẽ ở các khâu:
- Khảo sát địa chất nơi thi công;
- Thiết kế bản vẽ chi tiết, phù hợp công năng sử dụng của khách hàng;
- Kiểm tra vật liệu trong từng giai đoạn sử dụng;
- Vật tư đưa vào công trình phải có xuất xứ rõ ràng và đạt tiêu chuẩn, phải được kiểm tra đảm bảo an toàn lao động trước khi sử dụng;
- Máy móc thiết bị phải được bảo quản theo đúng quy định và bảo trì thường
xuyên;
hành.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên chuyên môn;
- Công tác nghiệm thu, bàn giao phải thực hiện theo đúng quy định hiện
Nhà cung cấp
Sự cung ứng về vật liệu xây dựng từ thị trường và từ các nhà cung cấp quen
thuộc đều phụ thuộc vào mùa khai thác và mùa xây dựng. Với những vật liệu được sản xuất từ các nhà máy như: xi măng, sắt thép, gạch, vật liệu hoàn thiện… thì nguyên nhân khiến cho những loại vật liệu này trở nên khan hiếm thường là vấn đề liên quan đến việc thay đổi chính sách (chính sách thuế, chính sách khai thác tài nguyên...) khiến cho các doanh nghiệp sản xuất phải hạn chế số lượng cung để đảm bảo lợi nhuận và hiệu quả kinh tế. Đối với những loại vật liệu được khai thác từ tự nhiên như: cát, đá… thì nguyên nhân khiến cho những loại vật liệu này trở nên khan hiếm thường là do thời tiết bất lợi (mưa, bão…), hoặc là những thay đổi trong chính sách về quản lý khai thác khoáng sản. Khi nguồn cung vật liệu xây dựng trở nên khan hiếm, giá thành đầu vào bị đẩy lên cao thì tất yếu giá thành xây dựng bị đẩy lên cao và làm cho hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bị giảm đi.
Một điểm chung giữa các nhà cung ứng máy móc, thiết bị và các nhà cung ứng vật liệu xây dựng là họ thường yêu cầu thanh toán hết ngay sau khi giao hàng trong khi đặc thù của ngành xây dựng là chỉ được tạm ứng hoặc thanh toán khi đã hoàn thành một phần, một hạng mục, hoặc hoàn thành công trình khi bàn giao đưa vào sử dụng. Như vậy, các doanh nghiệp xây dựng thường bị khách hàng chiếm dụng vốn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động tương đối vững kết hợp với khả năng cân đối tài chính hợp lý, hiệu quả để không làm ảnh hưởng tới tiến độ xây dựng công trình.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Trên thị trường xây dựng Việt Nam hiện nay có rất nhiều công ty ngành xây dựng có danh tiếng. Theo thống kê của Sở Kế hoạch và đầu tư Khánh Hòa, có hơn
1.300 doanh nghiệp lớn nhỏ đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đây là con số rất lớn đối với thị trường như Khánh Hòa. Kinh tế ngày càng khó khăn, các doanh nghiệp ngành xây dựng thành lập ngày càng nhiều, tỉnh Khánh Hòa là một thị trường nhỏ, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động không ngừng, các công ty chạy đua bằng mọi cách để kiếm công trình về cho mình. Vì vậy, có thể thấy rằng Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi như: Công ty Cổ phần Phát triển A&B, Công ty TNHH Trường An, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phúc Sơn, Công ty Cổ phần Xây dựng đầu tư VCN, Công ty TNHH xây dựng Trường Thịnh, ...
Đối thủ cạnh tranh ti m ẩn:
Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng chủ yếu là thị trường ở tỉnh Khánh Hòa. Nhưng hiện nay, thị trường xây dựng Khánh Hòa đang là thị trường tiềm năng cho các công ty xây dựng trên cả nước, đặc biệt là các công ty xây dựng tại các thành phố lớn như Tp.Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh,… Do đó, các đối thủ cạnh tranh lĩnh vực xây dựng có uy tín cao với số lượng rất nhiều, ví dụ như: Tổng công ty phát triển nhà và đô thị (HUD), Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại Vinaconex , Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hoàng Hà, ...
Sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, vì thế ta phải biết chọn lựa “sân chơi” cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh. Điều đó nghĩa là, nếu ta cạnh tranh các công ty lớn sẽ tự mình làm khó mình, tự đưa hướng phát triển của công ty mình vào bế tắc, nên doanh nghiệp phải biết được năng lực của mình và xác định được đối thủ cạnh tranh là các công ty ngang mình hoặc mức độ chênh lệch năng lực không cao lắm.
Mố e ọa từ các sản phẩm thay th
Việt Nam hiện là một thị trường xây dựng đầy tiềm năng để phát triển. Thực tế cho thấy Việt Nam đã thu hút được nhiều Nhà đầu tư từ nước ngoài vào đầu tư các dự án lớn. Đối với việc cạnh tranh đang diễn ra gay gắt trong thị trường thi công công trình thì việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ vật liệu mới, tiên tiến vào quá trình thi công chính là điều cấp thiết đối với công ty. Lợi thế của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công công trình là đối với ngành xây dựng thì sản phẩm thay thế gần như không có, khả năng xảy ra rất thấp nên luận văn sẽ không phân tích yếu tố này.
2.2.2 Phân tích mô trường bên trong:
a. Hoạt ộng sản xuất, máy mó t t bị.
Với mỗi dự án hay công trình xây dựng, công ty sẽ thành lập Ban chỉ huy công trình để trực tiếp chỉ đạo tổng thể việc thực hiện dự án hay xây dựng công trình đó. Công tác sản xuất sẽ được giao khoán cho các tổ, đội sản xuất. Căn cứ vào quy mô và độ phức tạp, tính chất của dự án hay công trình, phòng xây dựng của công ty sẽ có bản kế hoạch chi tiết:
Cơ cấu của Ban chỉ huy
Số lượng các tổ, đội sản xuất
Số lượng các máy móc, thiết bị cần thiết
Trong quá trình xây dựng, việc điều động các tổ, đội sản xuất và máy móc thiết bị giữa các công trình được thực hiện hết sức linh hoạt, căn cứ vào khối lượng và tiến độ hoàn thành công việc vào từng thời điểm cụ thể. Với số lượng nhân viên, công nhân và máy móc thiết bị như hiện nay, Công ty đủ năng lực để triển khai 3 công trình xây dựng cao tầng cùng một thời điểm.
Bảng 2. 3: Bảng tổng ợp máy mó , t t bị t ông
THIẾT BỊ (NHÃN HIỆU) | SỐ LƯỢNG | NĂM SẢN XUẤT | NƯỚC SẢN XUẤT | THUỘC SỞ HỮU | |
1 | Dàn ép cọc thủy lực | 1 dàn | 2003 | Trung Quốc | Công ty |
2 | Máy đầm bêtông các loại | 1 máy | 2006 | Việt Nam | Công ty |
3 | Máy phun vữa bê tông | 1 máy | 2009 | Đức | Công ty |
4 | Máy bơm nước các loại | 3 máy | 2004 | Đài Loan | Công ty |
5 | Máy trộn bêtông | 2 máy | 2005 | Việt Nam | Công ty |
6 | Máy chiếu Laser | 1 máy | 2004 | Mỹ | Công ty |
7 | Máy phát điện | 2 máy | 2001 | Mỹ | Công ty |
8 | Máy cắt bêtông | 1 máy | 2003 | Hàn Quốc | Công ty |
9 | Máy cắt tôn | 1 máy | 2001 | Nhật | Công ty |
10 | Máy uốn tôn | 1 máy | 2001 | Nhật | Công ty |
11 | Máy uốn sắt | 1 máy | 2009 | Nhật | Công ty |
12 | Coffa định hình | 3 bộ | 2003 | Việt Nam | Công ty |
13 | Coffa định hình sx cống, mống | 1 bộ | 2010 | Việt Nam | Công ty |
14 | Dàn giáo thép (100m2/1bộ) | 20 bộ | 2003 | Việt Nam | Công ty |
15 | Cây chống thép Þ42, Þ49 | 100 Cây | 2003 | Việt Nam | Công ty |
Có thể bạn quan tâm!
- Cá Ông T Ứ Sử Dụng Ể Án G Á V R N Lượ K N Do N
- Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Du Lịch Nhật Minh
- Đán G Á Tìn Ìn Oạt Ộng Trong Lĩn Vự Xây Dựng Ủ Công Ty Trong N Ững Năm Qu .
- Cấu Trú Nguồn Vốn Ủ Công Ty Ổ P Ần Du Lị N Ật M N G
- M Trận Ìn Ản Ạn Tr N Ủ Công Ty Ổ P Ần Du Lị N Ật Minh So Vớ Á Ố T Ủ
- P Ân Tí M Trận Swot Ủ Ông Ty Ổ P Ần Du Lị N Ật M N
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
(Ngu n: dữ liệu thứ cấp từ phòng xây dựng)
Nhận xét: Qua bảng tổng hợp thiết bị thi công, nhận thấy các máy móc thiết bị của công ty tương đối đa dạng về chủng loại. Về số lượng có khả năng luân phiên tham gia các công trình xây dựng một cách liên tục. Mặt khác, các máy móc này hầu như đều được từ những nhà sản xuất có uy tín như: Nhật, Hàn Quốc, Việt Nam… nên khách hàng có thể yên tâm về chất lượng, độ an toàn. Tuy nhiên, muốn nâng cao hiệu quả và chuẩn bị cho các mục tiêu sắp tới thì công ty cần đầu tư nhiều
trang thiết bị hiện đại hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của các công trình, dự án trong thời gian tới.
b. Nguồn n ân lự .
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty được tuyển chọn một cách bài bản theo một quy trình chặt chẽ, phần lớn đã được qua đào tạo chuyên môn và thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng làm việc. Đặc biệt, ngay từ những ngày thành lập, ban lãnh đạo đã đưa ra những chính sách đãi ngộ tốt của công ty đã tạo điều kiện cho họ gắn bó lâu dài, yên tâm làm việc và cống hiến hết mình cho dự án ARIYANA, là công trình đầu tiên và cũng là công trình do chính công ty làm chủ đầu tư.
Đây là nguồn lực quý giá cho sự phát triển của công ty trong thời gian qua. Bên cạnh đó, công ty còn có đội ngũ quản trị viên cao cấp có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý tổ chức và có nhiều tâm huyết với sự phát triển của công ty. Chính họ là những người quyết định trong việc hoạch định và thực thi các chiến lược phát triển của công ty đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
- Ban lãnh đạo công ty: Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn về quản lý, các lớp tập huấn về phổ biến chính sách, văn bản quản lý mới của Nhà nước trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
- Đội ngũ nhân viên chủ chốt: Được tuyển chọn kỹ lưỡng, có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm, luôn được tham gia các lớp tập huấn chuyên ngành, để luôn phát triển cho phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty.
- Đội ngũ công nhân: Được tham gia các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao tay nghề, phổ biến kiến thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Người đào tạo, hướng dẫn có thể là các đội trưởng, tổ trưởng các đội sản xuất hoặc thuê chuyên gia. Công nhân mới vào nghề được kèm cặp bởi những công nhân khác có tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm.
Bảng 2. 4: Bảng t ống kê á ìn t ứ nâng o năng lự l m v ệ o n ân v ên Công ty ổ p ần du lị N ật M n
Hình thứ nâng o trìn ộ, tay ngh | Mứ ộ | |
1 | Tập huấn, nâng cao trình độ quản lý cho ban lãnh đạo Công ty | Theo nhu cầu |
2 | Nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên | Thường xuyên |
3 | Đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân | Thường xuyên |
4 | Tập huấn phổ biến kiến thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm | Thường xuyên |
5 | Thuê chuyên gia hướng dẫn vận hành, sử dụng máy móc, chuyển giao công nghệ | Theo yêu cầu |
(Ngu n: dữ liệu sơ cấp từ phòng Hành chính – Nhân sự)
Công tác nhân công được giao khoán cho phòng Xây dựng trực tiếp tuyển dụng và quản lý. Về nguyên vật liệu đầu vào cho mỗi công trình sẽ do phòng Kế hoạch cung cấp và giao cho các tổ công trình, quản lý và giám sát. Các tổ, đội sẽ tự triển khai công việc của mình với sự hướng dẫn của trưởng bộ phận.
Trong mỗi công trình, công ty luôn đảm bảo tiêu chí về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, chất lượng với đội ngũ quản lý, công nhân có chuyên môn cao, quản lý chặt chẽ về tiến độ, về tiêu chuẩn kỹ thuật nguyên liệu, vật tư luôn đảm bảo theo hợp đồng, bản thiết kế luôn được tuân thủ nghiêm ngặt và tổ chức vận hành máy móc thiết bị thi công an toàn, hiệu quả.
c. ả năng t ín
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính là yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Có thể xem khả năng tài chính là một lợi thế cho doanh nghiệp cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Trong lĩnh vực thi công công trình, Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh là một đơn vị có
quy mô nhỏ, nhưng công ty lại luôn có được nguồn vốn dồi dào từ chủ sở hữu, tình hình tài chính luôn lành mạnh, không có nợ đọng, nợ xấu, nợ quá hạn trong lĩnh vực kinh doanh ngành xây dựng, các chỉ số về tài chính so với các doanh nghiệp xây dựng tương tự đều có ưu thế.
Khi phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh, tác giả đã dựa vào cấu trúc tài chính của công ty để phân tích, cụ thể:
Bảng 2. 5: Bảng tổng ợp báo áo t ín năm 2017-2019 (Đơn vị: 1.000 đ ng)
2017 | 2018 | 2019 | Chênh lệch 2018/2017 | Chênh lệch 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
Tổng tài sản | 57.141.685 | 50.671.248 | 58.200.956 | -6.470.437 | -11,32% | 7.529.708 | 14,86% |
Tài sản lưu ộng | 50.471.381 | 44.818.029 | 50.267.887 | -5.653.352 | -11,20% | 5.449.858 | 12,16% |
Tổng số nợ phải trả | 44.856.107 | 38.877.708 | 46.203.585 | -5.978.399 | -13,33% | 7.325.877 | 18,84% |
Nợ phải trả trong kỳ | 44.856.107 | 38.877.708 | 46.203.585 | -5.978.399 | -13,33% | 7.325.877 | 18,84% |
Doanh thu | 76.343.611 | 75.112.499 | 94.052.727 | -1.231.112 | -1,61% | 18.940.228 | 25,22% |
Lợi nhuận trước thuế | 2.294.823 | 952.709 | 1.535.060 | -1.342.114 | -58,48% | 582.351 | 61,13% |
Lợi nhuận sau thuế | 1.848.237 | 689.303 | 1.109.901 | -1.158.934 | -62,70% | 420.598 | 61,02% |
(Ngu n: Phòng kế toán) Nhận xét: Năm 2016 - 2018 là những năm công ty đẩy mạnh triển khai chương trình bán, cho thuê dài hạn căn hộ, nên doanh thu thu về chủ yếu từ hoạt động này. Đến năm 2018- 2019, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định với nhiều lĩnh vực kinh doanh được hoàn thiện. Năm 2018, tổng tài sản giảm 6.470.473 nghìn đồng, tương đương giảm 11,32% so với năm 2017. Năm
2019, tổng tài sản tăng 7.529.708 nghìn đồng, tương đương tăng 14,86% so với năm 2018. Tuy nhiên, so với năm 2017 thì tổng tài sản năm 2019 chỉ tăng 1.059.271 nghìn đồng, tương đương tăng 1,85%, nguyên nhân do tình hình kinh tế năm 2019 có những vướng mắc từ chính sách của Chính phủ về căn hộ Condotel nên khiến thị trường mua bán căn hộ này bị giảm sút, dẫn đến doanh thu từ hoạt động kinh doanh này giảm, kéo theo tỷ trọng tổng tài sản năm 2019 không tăng theo kỳ vọng, tuy nhiên đối với các ngành kinh doanh khác (dịch vụ lưu trú, dịch vụ du lịch, thi công công trình xây dựng) vẫn tăng cao. Tương tự với tài sản lưu động của công ty, năm 2018 giảm so với năm 2017 là 5.653.352 nghìn đồng, tương đương giảm 11,2%; năm 2019 tăng so với năm 2018 là 5.449.858 nghìn đồng, tương đương tăng 12,16%.
Nhìn vào cơ cấu về tài sản của công ty thì ta nhận thấy trong giai đoạn 2016- 2017 tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn khoảng 88%, tài sản cố định chỉ 12%; tổng số nợ phải trả và không biến động nhiều khoảng 78%, vốn chủ sở hữu chỉ 22%, qua các năm công ty sử dụng nguồn vốn kinh doanh chính là từ khoản nợ phải trả trong kỳ vay từ nguồn vay ngân hàng. Nếu công ty không nhanh chóng khắc phục thì sẽ gây khó khăn và ảnh hưởng cho công ty khi thị trường bất động sản đóng băng, công ty không có nguồn tiền để hoạt động, buộc phải đi vay, khiến chi phí tăng cao, làm lợi nhuận giảm.
Nhưng đến năm 2018, doanh thu giảm 1.231.112 nghìn đồng, tương đương giảm 1,61% so với năm 2017; như vậy, lợi nhuận giảm 1.342.114 nghìn đồng, tương đương giảm 58,48%. Năm 2019, khi tòa nhà Ariyana đi vào hoạt động ổn định thì doanh thu tăng 18.940.228 nghìn đồng, tương đương tăng 25,22%; lợi nhuận tăng 582.351 nghìn đồng, tương đương tăng 61,13%.