Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Về Chiến Lược Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp


- Đề xuất giải pháp hoàn thiện Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh, nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4.1 Đối tượng nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh. Vấn đề nghiên cứu luôn gắn với thực tiễn của Ngân hàng và mục tiêu phát triển của ngân hàng.

4.2 Phạm vi nghiên cứu


- Phạm vi về nội dung: Tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Quảng Ninh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh.

- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019.

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Quảng Ninh - 3

5. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Nguồn tài liệu để thực hiện luận văn là nguồn tài liệu thứ cấp. Đó là nguồn tài liệu tham khảo thu thập được từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố, bao gồm: sách chuyên khảo, giáo trình, luận văn thạc sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học...; Các báo cáo hàng năm của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh. Thông qua số liệu thu thập được, tập hợp thống kê và hợp mô tả thành các bảng số liệu, các biểu đồ,... Đồng thời sử dụng phương pháp so sánh, tiến hành so sánh các nội dung trong bảng hỏi với nhau theo tỷ lệ các câu trả lời, để từ đó đưa ra các ưu, nhược điểm.

- Phương pháp phân tích – tổng hợp: kết hợp kết quả của một vài nghiên cứu để giải quyết một chuỗi các giả thuyết liên quan đến nghiên cứu. Đây là sự xác định


phép đo chung của cỡ hiệu ứng, trong đó bình quân gia quyền có thể là kết quả của phân tích tổng hợp.

- Phân tích kết hợp: là phương pháp liên quan kết những mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu bao gồm những nội dung sau:

+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.


+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.


+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.

+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.

+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng

Tác giả tiến hành phân tích số liệu về các chỉ tiêu tài chính giai đoạn năm 2015-2019 có trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán để từ đó tổng hợp đánh giá chiến lược kinh doanh đưa ra có hiệu quả hay không. Đối với mỗi chiến lược đưa ra được tác giả tiến hành phân tích, tìm ra những hạn chế để từ đó có những bước điều chỉnh cho phù hợp

- Phương pháp thống kê, mô tả: Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Quá trình vận dụng phương pháp này trong luận văn: Tác giả thống kê tất cả những sự kiện, diễn biến tình hình tài chính trong giai đoạn năm 2015-2019, các chiến lược và phương pháp lựa chọn chiến lược kinh doanh trong giai đoạn này, từ đó phác họa đưa ra những ý kiến, nhận định đánh giá. Cách thống kê, mô tả chi tiết từng giai đoạn diễn biến của


thị trường có vai trò quan trọng trong việc đưa ra những nhận định để từ đó có những bước điều chỉnh chiến lược kinh doanh của ngân hàng cho phù hợp.

- Phương pháp so sánh: Luận văn đề cập trực tiếp đến các nội dung Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh. Đồng thời, so sánh kết quả của mỗi thời kỳ và hiệu quả thực hiện Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2015 -2019.

- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Cụ thể để phục vụ cho việc đánh giá triển khai chiến lược kinh doanh của MB Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 – 2019 ngoài việc mang lại hiệu quả kinh doanh có thực sự phù hợp với khách hàng trên địa bàn hay không, tác giả thực hiện phát ra 150 phiếu đến các khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ của MB để lấy ý kiến. Nội dung bảng hỏi xoay quanh việc đánh giá chất lượng dịch vụ, giá phí của ngân hàng so với các ngân hàng khác trên địa bàn có phù hợp, mạng lưới phân phối và nhận diện thương hiệu của MB Quảng Ninh, tác giả tiến hành thu về đúng số phiếu phát ra, sau đó tập hợp cho chạy trên phần mềm SPSS 20.0; tổng hợp kết quả thu được.

6. Đóng góp mới của luận văn


Thông qua việc tham khảo nội dung của năm đề tài đã nêu trên, tác giả đã phần nào có những định hướng căn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng đề cương luận văn của mình. Nhìn chung các đề tài trên đã trình bày khá cụ thể và chi tiết nội dung về mặt lý thuyết căn bản, những nội dung cơ bản về Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, những đề tài nêu trên mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra ưu nhược điểm của các Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng và đưa ra các giải pháp cho một ngân hàng được nghiên cứu. Qua đây, tác giả đã có những góc nhìn mới và bổ sung nhằm hoàn thiện hơn cho luận văn của mình. Hơn nữa, mặc dù đề tài nghiên cứu về Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh không phải đề tài mới, nhưng chưa có đề tài nào thực hiện về Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh đã và đang đóng góp vào sự phát


triển kinh tế của ngân hàng, giải quyết những hạn chế trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra một số những giải pháp và kiến nghị về chiến lược kinh doanh có ý nghĩa hết sức tích cực, phù hợp với sự thay đổi của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.

7. Kết cấu luận văn


Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.

- Chương 2: Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2019.

- Chương 3: Giải pháp xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020 – 2025.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về Chiến lược kinh doanh


1.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp


1.1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Trước khi đưa ra khái niệm Chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp, ta cần tìm hiểu về khái niệm Chiến lược kinh doanh, cụ thể như sau:

Theo Alfred Chandler – giáo sư người Mỹ (thuộc Đại học Harvard) “Chiến lược kinh doanh bao gồm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”. Chiến lược cần được định ra như là kế hoạch sơ đồ tác nghiệp tổng quát chỉ hướng cho tổ chức đi đến mục đích mong muốn.

Phan Thị Ngọc Thuận (2015), “Giáo trình Chiến lược kinh doanh và Kế hoạch hóa nội bộ doanh nghiệp ”, NXB KHKT: Chiến lược kinh doanh là chiến lược nhằm đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp, đó là quá trình phân tích, tìm hiểu và đưa ra con đường cơ bản, phác họa quỹ đạo tiến triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mai Anh Bảo (2013), “Giáo trình Quản trị chiến lược”, NXB ĐH KTQD: Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp .

Philip Kotler (2009), “Quản trị Makerting”, NXB Thống kê: Chiến lược kinh doanh là việc ấn định các mục tiêu cơ bản của đơn vị kinh doanh, lựa chọn phương tiện và cách thức hành động, phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực hiện mục tiêu kinh doanh.

Chiến lược kinh doanh bao gồm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.

Như vậy ta có thể hiểu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các mục tiêu dài hạn, các chiến lược và giải pháp lớn về sản xuất, về kinh doanh, về


tài chính và về nhân tố con người nhằm đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất.

1.1.1.2. Đặc điểm chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Chiến lược kinh doanh không phải là những hành động riêng lẻ, đơn giản mà chiến lược kinh doanh phải là tập hợp các hành động và quyết định hành động liên quan chặt chẽ với nhau, nó cho phép liên kết và phối hợp các nguồn lực tập trung giải quyết một vấn đề cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, Chiến lược kinh doanh cần phải đánh giá đúng được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp kết hợp với những thời cơ và thách thức từ môi trường. Điều đó sẽ giúp cho các nhà quản trị tìm được những lợi thế cạnh tranh và khai thác được những cơ hội nhằm đưa doanh nghiệp chiếm được vị thế chắc chắn trên thị trường trước những đối thủ cạnh tranh. Trong quá trình thực hiện, chiến lược kinh doanh phải tính đến lợi ích lâu dài và được xây dựng theo từng giai đoạn mà tại đó chiến lược đòi hỏi sự nỗ lực của các nguồn lực là khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của mục tiêu đề ra ở từng thời kỳ. Do vậy các nhà quản trị phải xây dựng thật chi tiết từng nhiệm vụ của chiến lược ở từng giai đoạn cụ thể. Đặc biệt cần quan tâm tới các biến số dễ thay đổi của môi trường kinh doanh. Bởi nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới mục tiêu của chiến lược ở từng giai đoạn. (Nguyễn Hoài An, 2015)

Chiến lược kinh doanh có tính cạnh tranh và ổn định tương đối trong một thời kỳ nhất định. Môi trường khách quan và hoạt động thực tiễn là một quá trình vận động không ngừng. Chiến lược kinh doanh không thể cố định một bề nhưng không thể thay đổi một sớm một chiều mà phải tương đối ổn định.

Chiến lược kinh doanh là sơ đồ tổng thể về sự phát triển của doanh nghiệp , nó quyết định quan hệ của doanh nghiệp với môi trường khách quan. Tính toàn cục của chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải xem xét tất cả các bộ phận của doanh nghiệp, phải phân tích tình hình của doanh nghiệp, toàn cảnh quốc gia và hoàn cảnh quốc tế. Mặt khác, muốn xây dựng chiến lược kinh doanh tốt thì phải làm tốt công tác dự báo xu thế phát triển về kinh tế, kỹ thuật của xã hội nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Một chiến lược thành công thường là một chiến lược dựa trên cơ sở dự báo đúng. (Nguyễn Thị Mai Lan, 2010)


1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh với hoạt động kinh doanh


Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và bền vững. Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp đề ra cách quyết định phù hợp trước sự biến động của thị trường. Nó tạo ra cơ sở vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển bồi dưỡng nhân sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm. (Đặng Hồng Hải, 2017)

Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục đích, hướng đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đóng vai trò định hướng hoạt động trong dài hạn của doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp. Sự thiếu vắng chiến lược hay chiến lược thiết lập không rõ ràng, không có luận cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất phương hướng, có nhiều vấn đề nảy sinh chỉ thấy trước mắt mà không gắn được với dài hạn hoặc chỉ thấy cục bộ mà không thấy được vai trò của cục bộ trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của mình trong tương lai để các nhà quản trị xem xét và quyết định tổ chức nên đi theo hướng nào và khi nào thì đạt được mục tiêu. Chiến lược kinh doanh giúp các lãnh đạo luôn chủ động được trước những tình huống thay đổi của môi trường, giúp các nhà quản trị thấy rõ cơ hội và nguy cơ sẩy ra trong kinh doanh hiện tại để đánh giá, phân tích, dự báo môi trường kinh doanh trong tương lai. Chiến lược kinh doanh giúp các tổ chức khai thác và sử dụng tối đa các nguồn tài nguyên, tiềm năng của mình, từ đó phát huy được tối đa sức mạnh của mình để phát triển đi lên. Không những thế nó còn giúp các tổ chức có thể phân bổ nguồn lực của mình một cách hợp lý vào các lĩnh vực phù hợp để có hiệu quả cao nhất. Ngoài ra chiến lược kinh doanh còn làm tăng sự liên kết, gắn bó của các nhân viên, quan trị viên trong việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức, từ đó tạo ra sức mạnh nội bộ của tổ chức và giúp cho các tổ chức có thể tăng khả năng bán hàng, tăng năng xuất lao động, tránh được các rủi ro, tăng khả năng phòng ngừa và ngăn chặn các vấn đề khó khăn xảy ra đối với các tổ chức. (Mai Quốc Sơn, 2014)


Chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp. Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hưởng và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Chính quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như giá cả, chất lượng, quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.

1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh


1.1.3.1. Phân loại chiến lược kinh doanh theo cấp làm chiến lược

Theo Garry D. Smith (1985) quản lý chiến lược có thể tiến hành ở các cấp khác nhau trong một tổ chức, có thể đưa ra 3 cấp chiến lược sau:

Chiến lược cấp công ty:

Là một kiểu mẫu của các quyết định trong một công ty, nó xác định và vạch rõ mục đích, các mục tiêu của công ty, xác định các hoạt động kinh doanh mà công ty theo đuổi, tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt các mục tiêu của công ty. Chiến lược cấp công ty đề ra nhằm xác định các hoạt động kinh doanh mà trong đó công ty sẽ cạnh tranh và phân phối các nguồn lực giữa các hoạt động kinh doanh.

Chiến lược cấp kinh doanh đơn vị:

Chiến lược cấp kinh doanh đơn vị được hoạch định nhằm xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trường cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ công ty và nó xác định xem một công ty sẽ cạnh tranh như thế nào với một hoạt động kinh doanh cùng với vị trí đã biết của bản thân công ty giữa những người cạnh tranh.

Chiến lược cấp chức năng:

Chiến lược kinh doanh cấp chức năng được hoạch định nhằm tập trung hỗ trợ vào việc bố trí của chiến lược công ty và tập trung vào các lĩnh vực tác nghiệp, những lĩnh vực kinh doanh. Dù ở mức nào, các chiến lược cũng tuân theo một quy trình cơ bản sau:

1.1.3.2. Phân loại chiến lược kinh doanh theo cách thức cạnh tranh

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 28/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí