nhân và hội tụ văn hoá vô cùng phong phú và đa dạng”. Hà Nội còn là nơi có nhiều di sản văn hóa Thế Giới như Hoàng Thành Thăng Long, Ca Trù, gần vùng Kinh Bắc có di sản văn hóa thế giới: Quan họ Bắc Ninh và gần với di sản thiên nhiên của thế giới – Vịnh Hạ Long… Đó là thuận lợi rất lớn để công ty xây dựng các chương trình du lịch phục vụ du khách. Bên cạnh đó, với hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại tiện nghi, đội ngũ nhân viên năng động giàu kinh nghiệm sáng tạo là một lợi thế không nhỏ góp phần vào sự thành công của công ty. Ngoài ra, công ty còn tạo mối quan hệ với các đối tác du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt là các hãng lữ hành gửi khách tạo điều kiện để công ty nâng cao khả năng thu hút khách trong nước cũng như quốc tế.
2.2.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty du lịch Goldentour
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban giám đốc công ty, sự cố gắng của các đơn vị, các phòng ban chức năng và của đội ngũ cán bộ, công nhân viên công ty du lịch Goldentour đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đạt được những kết quả như sau:
Chỉ tiêu | ĐVT | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | Tốc độ phát triển (%) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | 10/09 | 11/10 | 12/11 | ||
Doanh thu | Triệu | 55.280 | 100 | 66.340 | 100 | 81.250 | 100 | 118.880 | 100 | 120,00 | 122,48 | 146,31 |
Chi Phí | " | 39.930 | 72.22 | 43.350 | 65.34 | 51.680 | 63.61 | 73.160 | 61.54 | 108,57 | 119,23 | 141,55 |
Lợi nhuận | " | 15.360 | 27.78 | 22.990 | 34.66 | 29.570 | 36.39 | 45.720 | 38.46 | 149,7 | 128,6 | 154,64 |
DT/CP | 1,38 | - | 1,53 | - | 1,57 | - | 1.62 | |||||
LN/CP | 0,38 | - | 0,53 | - | 0,57 | - | 0.62 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Hoạt Động, Xúc Tiến Du Lịch Và Hội Nhập Quốc Tế.
- Khả Năng Cung Ứng Các Dịch Vụ Phục Vụ Khách Du Lịch Mice
- Xu Hướng Thay Đổi Năng Lực Thương Lượng Của Khách Hàng
- Các Yếu Tố Marketing Của Công Ty Du Lịch Goldentour
- Điều Tra Nhu Cầu Khách Du Lịch Mice Của Công Ty Du Lịch Goldentour.
- Tình Hình Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mice Ở Việt Nam Và Trên Thế Giới.
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty du lịch Goldentour
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
a. Về doanh thu
Nhìn chung, doanh thu tăng dần qua các năm, năm sau tăng trưởng nhanh hơn năm trước. Năm 2010 doanh thu đạt 66.340 triệu tăng 20,00% so với năm 2009 (năm 2009 đạt 55.280 triệu đồng), đến năm 2011 doanh thu đạt 81.250 triệu đồng đạt 122,48% (tăng 22,48% so với năm 2010). Năm 2012 tổng doanh thu đạt 118.880 triệu đồng đạt 146,31% (tăng 46,31% so với năm 2011). Đây là một dấu hiệu đáng mừng của công ty vì công ty đã giữ vững được tốc độ tăng trưởng hàng năm của mình. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng doanh thu của công ty là trong những năm gần đây khách du lịch đến Hà Nội và từ Hà Nội đi các nơi rất đông, tạo điều kiện thuận lợi để công ty đẩy mạnh hoạt động thu hút và khai thác nguồn khách. Bên cạnh đó thương hiệu công ty du lịch Goldentour ngày càng được nhiều người biết đến nên số lượng khách đến mua tour ngày càng tăng, số lượt khách công ty khai thác ngày càng nhiều. Công ty đã thu hút được nguồn khách nhờ sự nâng cấp và hoàn thiện lại tình hình kinh doanh, vì vậy chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, công ty đã phát triển đại lý bán vé máy bay cho Vietjet Air, đặt vé tàu lửa cho khách,..điều này cũng góp phần làm tăng doanh thu của công ty.
140.000
120.000
100.000
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
80.000
60.000
40.000
20.000
0.000
2009 2010 2011 2012
b. Về chi phí
Biểu đồ 2.2. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty du lịch Goldentour
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút khách du lịch, những năm gần đây ngoài việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư vào công tác quảng cáo như in các ấn phẩm, brochures đến khách hàng,.. thì trong năm 2009 và 2010 còn do yếu tố lạm phát tăng cao đã đẩy chi phí hoạt động kinh doanh của công ty tăng theo, cụ thể như sau:
Nhìn chung chi phí hoạt động của công ty đều tăng qua các năm. Nhưng tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2009 chi phí của công ty là 39.930 triệu đồng đến năm 2010 chi phí là 43.350 triệu đồng tăng 8,57%, năm 2011 chi phí là 51.680 triệu tăng 19,23% so với năm 2010 và đến năm 2012 tổng chi phí của công ty lên đến 73.160 triệu tăng 41,55% so với năm 2011.
c. Về lợi nhuận
Hai chỉ tiêu cơ bản là số lượt khách và doanh thu của công ty du lịch Goldentour đều tăng nhanh qua các năm. Nhưng để đánh giá thực chất hiệu quả kinh doanh của công ty cần phải xem xét chỉ tiêu lợi nhuận. Từ bảng 2.3 ta thấy, tốc độ tăng của lợi nhuận khá cao nhưng chưa ổn định. Năm 2010 lợi nhuận của công ty đạt 22.990 triệu tăng 49,70% so với năm 2009 (năm 2009 lợi nhuận đạt 15.360 triệu). Năm 2011 lợi nhuận của công ty đạt 29.570 triệu tăng so với năm 2010 là 28,6% và đến năm 2012 lợi nhuận của công ty đạt 45.720 triệu tăng 54,64% so với năm 2011.
Bảng 2.11. Hệ số doanh lợi/doanh thu của công ty du lịch Goldentour
2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
Tổng doanh thu (Triệu đồng) | 55.280 | 66.340 | 81.250 | 118.880 |
Lợi nhuận (Triệu đồng) | 15.360 | 22.990 | 29.570 | 45.720 |
Hệ số doanh lợi của doanh thu | 0.28 | 0.35 | 0.36 | 0.38 |
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán và xử lý của tác giả)
Biểu trên phản ánh đồng lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu. Như vậy hệ số doanh lợi của doanh thu tương đối ổn định qua các năm. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ta thấy hệ số doanh lợi của doanh thu tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, năm 2009 là
0.28 sang năm 2010, 2011 và năm 2012 lấn lượt là 0.35, 0.36 và 0.38. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng hợp lý hơn các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.3.4. Thực trạng kinh doanh loại hình du lịch MICE của công ty du lịch Goldentour
a. Số lượt khách MICE của công ty du lịch Goldentour
Bảng 2.12. Số lượt khách MICE của công ty du lịch Goldentour
giai đoạn 2009-2012
ĐVT | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |||||
Lượt khách | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Tổng khách | ” | 596 | 100 | 1370 | 100 | 2285 | 100 | 3245 | 100 |
Theo phạm vị lãnh thổ | |||||||||
Khách quốc tế | ” | 113 | 19,0 | 274 | 20,0 | 502 | 22,0 | 940 | 29,0 |
Khách trong nước | ” | 483 | 81,0 | 1096 | 80,0 | 1783 | 78,0 | 2305 | 71,0 |
Theo hình thức khai thác | |||||||||
Tự khai thác | ” | 417 | 70,0 | 1000 | 73,0 | 1714 | 75,0 | 2489 | 76,0 |
Từ các công ty gửi khách | ” | 179 | 30,0 | 370 | 27,0 | 571 | 25,0 | 878 | 24,0 |
Theo mục đích chuyến đi | |||||||||
Meeting | ” | 60 | 10,0 | 123 | 9,0 | 160 | 7,0 | 214 | 6,6 |
Incentive | ” | 536 | 90,0 | 1274 | 91,0 | 2125 | 93,0 | 3031 | 93,4 |
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy, Số lượt khách MICE đến với công ty du lịch Goldentour ngày càng tăng qua các năm từ năm 2009 đến năm 2012. Tốc độ
tăng trưởng bình quân lượt khách MICE giai đoạn này đạt 79,5%, Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng qua các năm lại có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2009 lượng khách MICE của công ty du lịch Goldentour là 596 lượt, đến năm 2010 lượng khách MICE tăng 130% so với năm 2009 và đạt 1.370 lượt, năm 2011 so với năm 2010 tăng 67% và năm 2012 so với năm 2011 chỉ tăng 42%. Điều này cho thấy khả năng thu hút khách MICE của công ty du lịch Goldentour ngày càng giảm.
Phân loại khách MICE của công ty du lịch Goldentour:
- Theo phạm vi lãnh thổ, Khách MICE đến với công ty chủ yếu là khách nội địa năm 2009 khách nội địa chiếm hơn 81%, đến năm 2012 khách nội địa chiếm 71%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng qua các năm đối với khách MICE nội địa có xu hướng giảm trong khi đó đối với khách quốc tế lại tăng đều qua các năm.
Biểu đồ 2.3: Phân loại khách du lịch MICE theo phạm vi lãnh thổ
- Về hình thức khai thác, khách MICE đến với công ty chủ yếu là do công ty tự khai thác, khách MICE từ các công ty gửi khách chiếm tỷ lệ tương đối thấp. Năm 2009 khách MICE tự khai thác là 417 lượt, từ các công ty gửi khách là 179 lượt chiếm 30%, đến năm 2012 tỷ lệ này là 27%.
Biểu đồ: 2.4 Cơ cấu khách du lịch MICE theo hình thức khai thác.
- Theo mục đích chuyến đi, qua bảng ta thấy khách MICE đến với công ty du lịch Goldentour chủ yếu là Incentive năm 2009 chiếm tới gần 90%, đến năm 2012 tỷ lệ này là 93%. Hơn nữa tốc độ tăng qua các năm từ 2009 đến năm 2012 của loại khách Meeting có xu hướng giảm dần và khách Incentive thì có khuynh hướng tăng lên.
Biểu đồ: 2.5 Cơ cấu khách du lịch MICE theo hình thức chuyến đi
Năm 2009, là thời kỳ đầu công ty khai thác loại hình du lịch MICE, với gần 600 lượt khách MICE đến với công ty cũng có thể coi là một thành công. Đến năm 2010, lượt khách MICE mà công ty khai thác tăng tốc vượt bậc so với năm trước đó. Có được kết quả này là nhờ năm 2010, tại Hà Nội diễn ra sự kiện Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, những giá trị truyền thống tốt đẹp của Thăng Long - Hà Nội qua 1000 năm lịch được tôn vinh, mang tầm quốc gia và quốc tế. Đặc biệt, 82 bia đá các khoa thi tiến sĩ triều Lê - Mạc (1442-1779) tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám được
UNESCO công nhận là di sản tư liệu thế giới và Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới. Năm 2010, Việt Nam đảm nhận thành công cương vị Chủ tịch ASEAN, cuối tháng 10/2010, Việt Nam trở thành tâm điểm của thế giới khi lãnh đạo nhiều cường quốc có mặt tại Hội nghị cấp cao ASEAN và Hội nghị cấp cao Đông Á. Công ty du lịch Goldentour đã chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết như cơ sở vật chất kỹ thuật, liên kết với các khách sạn có các phòng nghỉ, phòng hội thảo, hội nghị từ 50 đến 500 khách với đầy đủ các trang thiết bị Bảng viết giấy và bút, màn hình tivi, đầu Video, VCD, DVD, máy quay camera, máy ảnh kỹ thuật số. Các sản phẩm du lịch và quảng bá kịp thời tới khách hàng. Năm 2011, có thể nói đây là năm mà công ty chính thức đi vào khai thác loại hình du lịch này, lượng khách MICE mà công ty khai thác tăng đáng kể đạt 2.285 lượt. Sang năm 2012, sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, công ty có nhiều kinh nghiệm trong việc cung ứng các sản phẩm du lịch, nhiều tuyến điểm du lịch mới đã được công ty khai thác và đưa vào chương trình du lịch phục vụ khách MICE. Về giá cả, công ty đã có những chính sách khác biệt dành cho từng đoàn khách khác nhau tuỳ vào số lượng khách trong đoàn, nhờ vậy mà nhiều tổ chức doanh nghiệp đã đến với công ty, số lượt khách MICE năm 2012 tăng 42% so với năm 2011 (đạt 3.245 lượt).
Bảng 2.13. Tỷ trọng Khách MICE đến công ty du lịch Goldentour (số lượt) từ 2009 đến 2012
2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
Khách đến công ty du lịch Goldentour | 22.184 | 25.512 | 30.774 | 32.545 |
Khách MICE của công ty du lịch Goldentour | 596 | 1.370 | 2.285 | 3.245 |
% Khách MICE trong tổng khách của Goldentour | 2,7 | 5,4 | 7,4 | 10,0 |
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 2.13 cho thấy, số lượt khách đến với công ty du lịch Goldentour tăng đều qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2009 – 2012 đạt 13,79%. Số lượt khách MICE đến với công ty du lịch Goldentour từ năm 2009 – 2012 cũng tăng
tương ứng. Tính đến thời điểm năm 2012 khách MICE đến với công ty Goldentour là 3.245 lượt khách tăng 444% so với năm 2009 (596 lượt), tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 79,55% cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng bình quân tổng số lượt khách đến với công ty. Hơn nữa, tỷ trọng khách MICE của công ty trong tổng lượt khách của cũng tăng đều qua các năm, năm 2009 trong 100 khách du lịch đến công ty thì chỉ có gần 3 khách MICE, nhưng đến năm 2012 thì con số này là 10%. Có được kết quả trên là do công ty đã tăng cường các hoạt động xúc tiến cả trong nước và nước ngoài, chú trọng đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ khách MICE.
Biểu đồ: 2.6 Cơ cấu khách du lịch MICE so với tổng số khách đến Công ty Goldentour
b. Doanh thu, lợi nhuận từ kinh doanh loại hình du lịch MICE của công ty du lịch Goldentour
Bảng 2.14. Doanh thu, lợi nhuận từ kinh doanh loại hình du lịch MICE của công ty du lịch Goldentour
2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |||||
MICE | Tổng số | MICE | Tổng số | MICE | Tổng số | MICE | Tổng số | |
Doanh thu | 2.310 | 55.280 | 5.128 | 66.340 | 8.436 | 81.250 | 11.475 | 118.880 |