Chất lượng dịch vụ hàng không của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam - 19


Điều đó chứng tỏ tập hợp đo tốt.

Thứ hai, tập hợp các chỉ báo được cho là đo cùng một nhân tố đều có hệ số tải (loading ) cao vào cùng 1 nhân tố. Cụ thể như sau:

Biến cau4a đến cau4d có hệ số tải cao vào nhân tố số 2. Biến cau4e đến cau4h có hệ số tải cao vào nhân tố số 5. Biến cau 5b đến cau5j có hệ số tải cao vào nhân tố số 1. Biến cau102a đến 102d có hệ số tải cao vao nhân tố số 4.

Biến cau73a đến 73c có hệ số tải cao vào nhân tố thứ 3. Tuy nhiên hệ số tải của biến cau 86 đo chất lượng đồ uống lại khá thấp, dưới 0.5. Do vậy, có thể biến này không thể được đưa vào tập hợp đo nhân tố chất lượng ăn uống, mà phải tách ra từ cau 73a-cau73c là tập hợp đo chất lượng ăn và câu 86 đo chất lượng đồ uống. Đến bước 3 tác giả sẽ kiểm tra độ phù hợp của hai mô hình: một mô hình với cau86 trong tập hợp nhân tố phản ánh chất lượng ăn uống và mô hình với cau86 như một biến độc lập phản ánh chất lượng đồ uống và tập hợp cau 73a-73c phản ánh chất lượng đồ ăn.

Bảng 3.67. Ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố (Factor Correlation Matrix)

Factor

1

2

3

4

5

1

1.000

.574

.565

.186

.686

2

.574

1.000

.492

.227

.680

3

.565

.492

1.000

.195

.529

4

.186

.227

.195

1.000

.186

5

.686

.680

.529

.186

1.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.

Chất lượng dịch vụ hàng không của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam - 19


Ma trận hệ số tương quan cho thấy 5 nhân tố này có mức độ tương quan khá thấp, đều dưới 0.85. Điều này cho phép kết luận đây là 5 nhân tố riêng biệt, mỗi nhân tố phản ảnh một khía cạnh của dịch vụ trên không.


Đến đây đã có thể kết luận được rằng mô hình đo sẽ gồm các thành phần sau:


Loại biến

Tên biến

Loại biến

Biến nguyên nhân

Tiện nghi chỗ ngồi

Biến tiềm ẩn

Chất lượng vệ sinh

Biến tiềm ẩn

Chất lượng thức ăn

Biến tiềm ẩn

Chất lượng giải trí

Biến tiềm ẩn

Chất lượng đồ uống (cau86)

Biến đo trực tiếp

Chất lượng tạp chí

Biến đo trực tiếp

Biến kết quả

Mứcđộ hài lòng chung với dịch vụ

trên không (cau111)

Biến đo trực tiếp


Bước 3: Kiểm tra tính hiệu lực của mô hình đo


e14

1

e15

1

e16

1

e17

1

CAU102_B

CAU102_D CAU102_A

1

TAPCHI

0,

e18

0,

e19

0,

e20

0,

Giaitri

0,

e21

0,

e22

1

0,

e23

0,

e24

1

0,

CLVS

1

e110,

0,

1

0,

CLAU

e1 0,

1

e90,

1

0,

Tiennghi

1

e8

1

0,

CLCN

CLTTTK

1

CAU5J_1

10, 10,

e4

e3

e2

10,

e1

0, 1 0, 1

e27 e28

CAU73A_1

CAU102_C

CAU4A_1

CAU4B_1

CAU4C_1

CAU4D_1

CAU5H_1

CAU5D_1

CAU5E_1

CAU5G_1


1

CAU73B_1


1

CAU73C_1


1

CAU83_

0,

e25


1

CAU4E_1


1

CAU4F_1


1

CAU4G_1


1

CAU4H_1


CAU5I_1

CAU5B_1


10,

10,

e5


Hình 3.8. Mô hình B-1.1 :


Trong mô hình B-1.1 là mô hình chất lượng đồ uống (cau 86) vẫn được để trong tập hợp đo nhân tố chất lượng ăn uống. Trong mô hình này tất cả các biến tiềm ẩn được nối với nhau bằng mũi tên chỉ quan hệ tương quan. Các nhân tố tiềm ẩn cũng được nối với các biến cau 96 (chất lượng tạp chí ) và cau 111 (hài lòng tổng thể) bằng các mũi tên hai chiều chỉ quan hệ tương quan.

Kết quả đo độ phù hợp của mô hình như sau:


Bảng 3.68. Hệ số CMIN


Model

NPAR

CMIN

DF

P

CMIN/DF

Default model

94

3515.663

256

.000

13.733

Saturated model

350

.000

0



Independence model

50

109552.361

300

.000

365.175

Bảng 3.69. Các hệ số so sánh cơ bản (Baseline Comparisons)



Model

NFI

Delta1

RFI

rho1

IFI

Delta2

TLI

rho2


CFI

Default model

.968

.962

.970

.965

.970

Saturated model

1.000


1.000


1.000

Independence model

.000

.000

.000

.000

.000


Bảng 3.70. Hệ số RMSEA


Model

RMSEA

LO 90

HI 90

PCLOSE

Default model

.050

.048

.051

.533

Independence model

.267

.266

.268

.000


Bảng 3.71. Hệ số HOELTER


Model

HOELTER

.05

HOELTER

.01

Default model

428

453

Independence model

16

17

Mặc dù bảng CMIN cho thấy p xấp xỉ bằng 0, tuy nhiên do mẫu rất lớn nên đây là điều chấp nhận được. Các tham số khác như TLI; CFI đều rất cao, xấp xỉ 1 và RMSEA rất thấp, và Hoelter có giá trị rất cao (lớn hơn nhiều so với yếu cầu 200) cho thấy mô hình chấp nhận được.

Mô hình B-1.2 là mô hình hoàn toàn tương tự như mô hình B-1.1, chỉ có một sự khác biệt là ở mô hình này tập hợp biến cau73a-73c và cau 86 sẽ được chia làm 2 nhóm

: từ cau73a đến cau73c đo chất lượng đồ ăn và cau86 đo chất lượng đồ uống. Nhân tố chất lượng đồ ăn kí hiệu là CLA và chất lượng đồ uống được kí hiệu là CLU.



1

CAU4E_1


1

CAU4F_1


1

CAU73B_1



CAU5I_1

CAU5B_1


10,

10,



e14

1

e15

1

e16

1

e17

1

CAU102_B

CAU102_A

1

TAPCHI

0,

e18

0,

e19

0,

e20

1

0,

Giaitri

0,

e21

1

0,

e22

1

0, 0,

e23 e24

1

1

e110,

0,

1

0,

CLVS

1

0,

CAU4A_1

e1 0,

1

CAU4B_1

0,

Tiennghi

CLA

e90,

1

1

e8 1 CAU4D_1

0,


CLCN

CLTTTK

1

CAU5J_1

1

0,

1

0,

1

CLU

0,

e4

e3

e2

e1

0, 1 0, 1

e27 e28

CAU102_D

CAU102_C

CAU4G_1

CAU4H_1

CAU73A_1

CAU73C_1

CAU4C_1

CAU5H_1

CAU5D_1

CAU5E_1

CAU5G_1

e5

Hình 3.9. Mô hình B-1.2


Kết quả đo sự phù hợp của mô hình như sau:


Bảng 3.72. Hệ số CMIN


NPAR

CMIN

DF

P

CMIN/DF

100

3077.290

250

.000

12.309


Bảng 3.73. Hệ số so sánh cơ bản (Baseline Comparisons)


NFI

Delta1

RFI

rho1

IFI

Delta2

TLI

rho2

CFI

.972

.966

.974

.969

.974


Bảng 3.74. Hệ số RMSEA


RMSEA

LO 90

HI 90

PCLOSE

.047

.046

.049

.999


Bảng 3.75. Hệ số HOELTER


HOELTER

.05

HOELTER

.01

479

507

Bước 4: Lựa chọn mô hình đo tốt nhất


So sánh với các tham số đo độ phù hợp của mô hình trước có thể thấy tất cả các chỉ số đều tốt hơn. Do vậy, có thể kết kuận mô hình B-1.2 phù hợp hơn mô hình B-1.1. Có thể dựa trên mô hình này để xây dựng mô hình cấu trúc.

Bước 5: xây dựng mô hình cấu trúc


Trong mô hình cấu trúc các nhân tố CLCN; CLVS; CLA; CLU; Giải trí; Tiện nghi; CLTT là biến kết quả. Mô hình cấu trúc như sau:



1

CAU102_C


1

0,

0,

0,

e20

0,

e21

0,

Giaitri

0,

e22

0,

1

0,

0,

CLVS

1

0,

0,

Tiennghi

CLA

1

0,

CLU

CLCN

1

TAPCHI

CLTT

CAU5J_1

e14

1

CAU102_B

e15

e16

1

CAU102_D

e17

1

CAU102_A

e18

e19

1


CAU73A_1


1

CAU73B_1


1

CAU73C_1

0,

e23

e24


1

CAU4E_1


1

CAU4F_1


1

CAU4G_1


1

CAU4H_1


1

e110,

1

e100,

1

e90,

e8

1

CAU4A_1

CAU4B_1

CAU4C_1

CAU4D_1


1 0, 1

e28

CAU5I_1

CAU5B_1


10,

10,

CAU5H_1


10,

CAU5D_1


10,

CAU5E_1


10,

CAU5G_1


0,


e1

e2

e3

e4

e5

e27

Hình 3.10. Mô hình B-2.1

Mô hình này có các chỉ số đo sự phù hợp như sau:

Bảng 3.76. Các hệ số so sánh cơ bản (Baseline Comparisons)


NFI

Delta1

RFI

rho1

IFI

Delta2

TLI

rho2

CFI

.740

.713

.753

.727

.752


Bảng 3.77. Hệ số RMSEA


RMSEA

LO 90

HI 90

PCLOSE

.141

.138

.145

.000


Các chỉ số TLI; CFI đều khá thấp, nhỏ hơn 0.9 và RMSEA quá cao 0.141 cho thấy mô hình này không phù hợp. Do vậy cần có những sự điều chỉnh để mô hình phù hợp hơn. Điều này được thực hiện thông qua việc quan sát bảng MI. Chi tiết bảng MI xem bảng 3.78 ở phần phụ lục 2.

e14

1

e15

1

0,

e18

1

0,

e19

0,

e20

0,

Giaitri

TAPCHI

1

0,

CLVS

CAU73C_1

0,

1

e110,

1

e100,

1

e90,

CAU4A_1

CAU4B_1

0,

Tiennghi

CAU4C_1

1

e8

1

CAU4D_1

0,

CLU

CLCN CLTTTK

1

0, 1

e35

CAU102_B

CAU4E_1

Kết quả bảng MI (Modification indexes) cho thấy các nhân tố tiềm ẩn có MI rất cao. Điều này cho phép đặt giả thuyết các nhân tố này có quan hệ tương quan với nhau. Các phần dư e22; e23; e27; e28 cũng có hiệp phương sai rất cao với các biến tiềm ẩn. Tác giả xóa các biến này khỏi mô hình.

e16

1

CAU102_D

e17

1

CAU102_A


1

CAU102_C



1

CAU4F_1


1

CAU4G_1


CAU5I_1

CAU5B_1


10,

10,

CAU5H_1


10,

CAU5D_1


10,

CAU5E_1


10,


e1

e2

e3

e4

e5

Hình 3.11. Mô hình B-2.2

Các tham số đo độ phù hợp của mô hình mới như sau:


Bảng 3.79. Hệ số CMIN


NPAR

CMIN

DF

P

CMIN/DF

79

682.082

151

.000

4.517

Bảng 3.80. Hệ số so sánh cơ bản (Baseline Comparisons)


NFI

Delta1

RFI

rho1

IFI

Delta2

TLI

rho2

CFI

.944

.929

.955

.944

.955

Bảng 3.81. Hệ số RMSEA


RMSEA

LO 90

HI 90

PCLOSE

.069

.064

.075

.000


Bước 6: Với CMIN nhỏ hơn 5; CFI và TLI có các giá trị .955 và .943; RMSEA 0.07 có thể nói mô hình có độ phù hợp rất cao.

Sử dụng mô hình này để tính toán các hệ số tương quan và hệ số hồi qui giữa các biến. kết quả như sau:

Bảng 3.82. Hệ số hồi qui (Regression Weights)





Estimate

S.E.

C.R.

P

Label

CLTTTK

<---

CLCN

.316

.051

6.219

***

par_13

CLTTTK

<---

CAU96_1

.079

.035

2.216

.027

par_15

CLTTTK

<---

CLVS

.089

.047

1.894

.058

par_16

CLTTTK

<---

CAU86_1

.166

.039

4.316

***

par_17

CLTTTK

<---

CAU73C_1

.055

.034

1.606

.108

par_28

CLTTTK

<---

Giaitri

.184

.032

5.756

***

par_32

CLTTTK

<---

Tiennghi

.129

.038

3.345

***

par_36

Bảng trên cho thấy hệ số hồi qui giữa CLCN với CLTTTK cao nhất, sau đó là nhân tố giải trí, tiếp theo là chất lượng đồ uống; sau đó là tiện nghi chỗ ngồi. Sau đó lần lượt là chất lượng vệ sinh, chất lượng tạp chí và hương vị thức ăn có ảnh hưởng khá yếu ớt đến chất lượng chung của toàn bộ dịch vụ.

Xem tất cả 204 trang.

Ngày đăng: 03/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí