3.2.2.3. Gánh nặng của người chăm sóc theo một số đặc điểm cá nhân
Bảng 3.11: Điểm gánh nặng chăm sóc ZBI của người chăm sóc chính theo một số đặc điểm cá nhân (n = 120).
Số lượng | Gánh nặng chăm sóc ZBI | p | ||
| SD | |||
Giới tính của người chăm sóc | ||||
Nam | 40 (33,3%) | 29,65 | 14,33 | 0,918 |
Nữ | 80 (66,7%) | 29,13 | 13,28 | |
Tuổi của người chăm sóc | ||||
< 45 tuổi | 50 | 23,00 | 10,17 | 0,0003 |
45 - 54 tuổi | 24 | 31,30 | 12,3 | |
55 - 64 tuổi | 16 | 32,13 | 13,85 | |
≥ 65 tuổi | 30 | 36,73 | 15,09 | |
Tình trng lao động của người chăm sóc | ||||
Đang lao động | 75 | 25,75 | 11,12 | 0,001 |
Không lao động | 45 | 35,22 | 15,27 | |
Quan hệ của người chăm sóc với bệnh nhân | ||||
Vợ/chồng | 43 | 36,72 | 14,90 | 0,0002 |
Con | 71 | 25,30 | 11,00 | |
Anh/chị em ruột | 6 | 23,50 | 10,46 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chỉ Số Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp
- Thực Trạng Chất Lượng Cuộc Sống Của Bệnh Nhân Alzheimer
- Chất Lượng Cuộc Sống Của Bệnh Nhân Theo Một Số Đặc Điểm Cá Nhân
- Đánh Giá Hiệu Quả Của Một Số Biện Pháp Can Thiệp Không Dùng Thuốc
- Khác Biệt Về Chất Lượng Cuộc Sống (Clcs) Của Bệnh Nhân Trước Và Sau Can Thiệp Theo Mức Độ Tập (N=30)
- Sự Khác Biệt Của Người Chăm Sóc Nhóm Chứng Ở Thời Điểm Kết Thúc
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Không có sự khác biệt về điểm số gánh nặng theo giớitính của người chăm sóc (p>0,05; Mann-Whitney test). Người chăm sóc tuổi từ 65 tuổi trở lên có gánh nặng chăm sóc cao hơn đáng kể và có ý nghĩa thống kê (p= 0,0003; Kruskal-Wallis test). Người chăm sóc không đi làm có gánh nặng chăm sóc cao hơn so với những người đang đi làm một cách có ý nghĩa thống kê (p = 0,001; Mann-Whitney test). Những người chăm sóc là vợ hoặc chồng của bệnh nhân có gánh nặng chăm sóc cao hơn rất nhiều so với những người chăm sóc là con hay anh, chị em ruột, cháu (p= 0,0002; Kruskal-Wallis test).
3.2.2.4. Gánh nặng của chăm sóc theo mức độ suy giảm nhận thức của bệnh nhân
Bảng 3.12: Gánh nặng chăm sóc ZBI theo mức độ suy giảm nhận thức
(MMSE) của bệnh nhân (n = 120)
Gánh nặng chăm sóc | p | ||
X | SD | ||
Nặng/MMSE ≤ 9 (n = 26) | 38,61 | 10,51 | 0,0001 |
Trung bình/MMSE từ 10 – 19(n = 57) | 27,35 | 12,18 | |
Nhẹ/MMSE ≥ 20 (n = 37) | 25,76 | 14,84 |
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Người chăm sóc của những bệnh nhân suy giảm nhận thức nặng có gánh nặng chăm sóc cao hơn nhiều so với người chăm sóc nhóm bệnh nhân nhẹ và trung bình (p= 0,0001; Kruskal-Wallis test).
3.2.2.5. Tương quan giữa gánh nặng chăm sóc và một số triệu chứng hành vi, tâm thần của bệnh nhân
Bảng 3.13: Tương quan giữa gánh nặng (ZBI) của người chăm sóc
(n=120) với một số triệu chứng hành vi, tâm thần NPI
Hệ số tương quan với gánh nặng chăm sóc (ZBI) | |
Hoang tưởng | 0,29* |
Ảo giác | 0,29* |
Kích động hoặc hung hãn | 0,42* |
Trầm cảm hoặc loạn khí sắc | 0,24* |
Lo âu | 0,17 |
Hưng cảm | 0,27* |
Vô cảm hoặc bàng quan | 0,29* |
Mất ức chế | 0,17 |
Cáu kỉnh/cảm xúc không ổn định | 0,19* |
Lặp lại hành động | 0,24* |
Hành vi rối loạn giác ngủ | 0,33* |
Ăn uống | 0,04 |
Mức độ trầm trọng | 0,49* |
Mức độ ảnh hưởng | 0,51* |
*: p< 0,05; Spearman test
Nhận xét: Mức độ trầm trọng, ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần có liên quan theo chiều thuận tương đối chặt chẽ với gánh nặng chăm sóc (ZBI) (hệ số tương quan 0,49 và 0,51; p <0,005), trong đó kích động hoặc hung hãn, hành vi rối loạn giấc ngủ có liên quan nhiều hơn các triệu chứng khác.
3.2.2.6. Mô hình hồi quy tuyến tính đối với gánh nặng của người chăm sóc
bệnh nhân Alzheimer
Biến phụ thuộc là gánh nặng của người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer
được thể hiện bằng điểm số gánh nặng chăm sóc (ZBI).
Bảng 3.14: Hồi quy tuyến tính về các yếu tố liên quan đến gánh nặng của người chăm sóc (n=120)
Hệ số | P>t | |
MMSE của bệnh nhân | -0,121 | 0,378 |
Chất lượng cuộc sống bệnh nhân | -0,596 | 0,005 |
Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi tâm thần (NPI) | -0,147 | 0,567 |
Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi tâm thần(NPI) | 0,553 | 0,009 |
Tuổi của người chăm sóc | -0,006 | 0,947 |
Giới tính của người chăm sóc (nam giới so với nữ giới) | 3,143 | 0,049 |
Học vấn của người chăm sóc | 0,987 | 0,123 |
Tình trạng hôn nhân của người chăm sóc | 1,238 | 0,706 |
Tình trạng lao động người chăm sóc | 0,712 | 0,754 |
Quan hệ của người chăm sóc với bệnh nhân | -1,458 | 0,434 |
Thời gian chăm sóc bệnh nhân (năm) | -2,221 | 0,008 |
Thời gian chăm sóc mỗi ngày (giờ) | 0,143 | 0,529 |
Thời gian phát hiện bệnh của bệnh nhân (năm) | 1,454 | 0,032 |
Sức khỏe thể chất của người chăm sóc | -0,937 | 0,023 |
Sức khỏe tâm thần của người chăm sóc | -1,481 | 0,000 |
Hệ số | 77,150 | 0,000 |
p = 0,000 R2 = 0,7016 |
Nhận xét: Các yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với gánh nặng của người chăm sóc bao gồm:
- Liên quan thuận: các yếu tố về mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần (NPI) của bệnh nhân với hệ số = 0,553 (p =0,009); giới tính của người chăm sóc với hệ số = 3,143 (p = 0,049); thời gian phát hiện bệnh với hệ số = 1,454 (p= 0,032).
- Liên quan nghịch: các yếu tố có mối liên quan nghịch với gánh nặng của người chăm sóc bao gồm thời gian chăm sóc bệnh nhân với hệ số = - 2,221 (p=0,008); sức khỏe thể chất của người chăm sóc với hệ số = - 0,937 (p=0,023); sức khỏe tâm thần của người chăm sóc với hệ số = - 1,481 (p=0,023).
Kết quả từ mô hình cho thấy mức độ ảnh hưởng của các rối loạn hành vi, tâm thần của bệnh nhân (theo thang NPI), chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, thời gian phát hiện bệnh, giới tính của người chăm sóc, sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần của người chăm sóc là những đặc điểm quan trọng liên quan có ý nghĩa thống kê với gánh nặng của người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer, trong đó nam giới và thời gian chăm sóc bệnh nhân kéo dài là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến gánh nặng của người chăm sóc. Các yếu tố khác bao gồm yếu tố nhân khẩu học và điểm MMSE không có mối tương quan với gánh nặng chăm sóc. Mô hình trên giải thích được 70,16% sự thay đổi về gánh nặng của người chăm sóc và có ý nghĩa ở mức p<0,05.
3.2.3. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của người chăm sóc
3.2.3.1. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của người chăm sóc chính
theo một số đặc điểm cá nhân
Bảng 3.15: Điểm sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần (SF-12) của người chăm sóc chính theo một số đặc điểm cá nhân (n=120)
Điểm sức khỏe thể chất | Điểm sức khỏe tâm thần | |||
X | SD | X | SD | |
Chung cả nhóm (n = 120) | 45,50 | 10,05 | 38,84 | 10,10 |
Theo giới tính của người chăm sóc | ||||
Nam (n = 40) | 45,15 | 10,01 | 39,40 | 9,80 |
Nữ (n = 80) | 44,67 | 10,03 | 38,56 | 10,30 |
p | 0,165 | 0,628 | ||
Theo nhóm tuổi của người chăm sóc | ||||
< 45 tuổi (n = 50) | 52,02 | 5,63 | 41,35 | 8,39 |
45 - 54 tuổi (n = 24) | 44,45 | 9,21 | 37,68 | 10,32 |
55 - 64 tuổi (n = 16) | 45,38 | 8,72 | 37,31 | 12,76 |
≥ 65 tuổi (n = 30) | 35,53 | 8,78 | 36,41 | 10,59 |
p | 0,001 | 0,104 | ||
Tình trạng lao động của người chăm sóc | ||||
Đang lao động (n = 75) | 50,12 | 7,00 | 40,21 | 9,50 |
Không lao động (n = 45) | 37,80 | 9,68 | 36,56 | 10,75 |
p | 0,001 | 0,051 | ||
Quan hệ của người chăm sóc với bệnh nhân | ||||
Vợ/chồng (n = 43) | 36,68 | 9,25 | 36,11 | 11,49 |
Con (n = 71) | 50,49 | 6,62 | 40,42 | 9,09 |
Anh/chị em ruột (n = 6) | 49,63 | 5,30 | 39,75 | 7,96 |
p | 0,001 | 0,066 |
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Điểm đánh giá trung bình về sức khỏe thể chất của người chăm sóc là 45,50±10,05; về sức khỏe tâm thần là 38,84±10,10. Không có sự khác biệt về chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của người chăm sóc
nam và nữ (p>0,05).Những người chăm sóc không đi làm có điểm số chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe thể chất thấp hơn so với những người chăm sóc đang đi làm (p = 0,001; Mann-Whitney test).Những người chăm sóc từ 65 tuổi trở lêncó điểm số chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe thể chất thấp hơn đáng kể so với những người chăm sóc ở độ tuổi trẻ hơn. Những người chăm sóc là vợ hoặc chồng của bệnh nhân có điểm số chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe thấp hơn đáng kể so với những người chăm sóc là con cái hoặc họ hàng của bệnh nhân(p= 0,001; Kruskal-Wallis test).
3.2.3.2. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe SF-12 của người chăm sóc
theo tình trạng nhận thức của bệnh nhân
Bảng 3.16: Điểm sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần của người chăm
sóc chính theo tình trạng bệnh của bệnh nhân (n=120)
Điểm sức khỏe thể chất | Điểm sức khỏe tâm thần | |||
X | SD | X | SD | |
Nặng (n = 26) | 43,33 | 11,73 | 33,17 | 9,50 |
Trung bình(n=57) | 47,45 | 8,72 | 40,27 | 9,78 |
Nhẹ (n = 37) | 44,01 | 10,41 | 40,62 | 9,82 |
p | 0,192 | 0,005 |
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Những người chăm sóc bệnh nhân bị suy giảm nhận thức nặng có chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe tâm thần thấp hơn đáng kể so với những người chăm sóc bệnh nhân suy giảm nhận thứcnhẹ và trung bình.Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,005; Kruskal-Wallis test).
3.2.3.4. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe (SF-12) của người chăm
sóc và một số triệu chứng hành vi, tâm thần của bệnh nhân
Bảng 3.17: Tương quan giữa chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của người chăm sóc chính và một số triệu chứng hành vi, tâm thần của bệnh nhân (n=120)
Hệ số tương quan với SF-12 | ||
Sức khỏe thể chất | Sức khỏe tâm thần | |
Hoang tưởng | -0,11 | -0,12 |
Ảo giác | -0,10 | -0,19* |
Kích động hoặc hung hãn | -0,07 | -0,20* |
Trầm cảm hoặc loạn khí sắc | -0,07 | -0,28* |
Lo âu | -0,06 | -0,10 |
Hưng cảm | -0,01 | -0,10 |
Vô cảm hoặc bàng quan | - 0,00 | -0,16 |
Mất ức chế | -0,14 | -0,03 |
Cáu kỉnh/cảm xúc không ổn định | -0,16 | - 0,10 |
Rối loạn vận động | -0,09 | -0,14 |
Hành vi của bệnh nhân ban đêm | -0,33* | -0,24* |
Ăn uống | -0,13 | -0,00 |
Mức độ trầm trọng chung của triệu chứng hành vi, tâm thần | -0,17 | -0,31* |
Mức độ ảnh hưởng chung của triệu chứng hành vi, tâm thần | -0,20* | -0,32* |
*: p< 0,05; Spearman test
Nhận xét: Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe tâm thần của người chăm sóc có mối tương quan nghịch vớitriệu chứng kích động hoặc hung hãn, trầm cảm hoặc loạn khí sắc, rối loạn hành vi giấc ngủ của bệnh nhânnhưng đều ở mức độ thấp (hệ số tương quan lần lượt là -0,20, -0,24 và -0,28; p<0,05). Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe thể lực của người chăm sóc có mối tương quan nghịch với triệu chứng rối loạn hành vi giấc ngủ của bệnh nhân (hệ số tương quan = - 0,33; p <0,05).
3.2.3.5. Mô hình hồi quy tuyến tính về một số yếu tố liên quan đến sức khỏe
thể chất của người chăm sóc chính
Biến phụ thuộc là chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần của người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer được thể hiện bằng điểm số sức khỏe thể chất theo thang điểm SF-12.
Bảng 3.18: Hồi quy tuyến tính về một số yếu tố liên quan đến sức khỏe của người chăm sóc (n=120)
Sức khỏe thể chất | Sức khỏe tâm thần | |||
Hệ số | p | Hệ số | p | |
Tình trạng nhận thức (MMSE) ban đầu của bệnh nhân | -0,216 | 0,089 | 0,008 | 0,954 |
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo người chăm sóc đánh giá | -0,220 | 0,258 | 0,079 | 0,704 |
Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi, tâm thần | -0,157 | 0,495 | -0,028 | 0,907 |
Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần | 0,014 | 0,941 | 0,320 | 0,116 |
Tuổi người chăm sóc | -0,231 | 0,007 | 0,019 | 0,830 |
Giới tính (nam so với nữ) | 2,976 | 0,033 | 0,990 | 0,502 |
Trình độ học vấn (so với THCS) | ||||
Trung học phổ thông | -2,127 | 0,333 | -1,887 | 0,419 |
Trung cấp/cao đẳng | 1,010 | 0,652 | -1,346 | 0,573 |
Đại học/sau đại học | 1,386 | 0,462 | 2,657 | 0,187 |
Tình trạng hôn nhân (có vợ/chồng so với độc thân/ly hôn, ly thân) | -1,416 | 0,638 | -1,989 | 0,535 |
Tình trạng lao động (có so với không) | 3,325 | 0,146 | 0,998 | 0,681 |
Quan hệ với bệnh nhân (so với vợ/chồng) | ||||
Con | 2,409 | 0,379 | -2,116 | 0,467 |
Anh, chị em ruột/cháu | 6,518 | 0,056 | -2,847 | 0,430 |
Thời gian chăm sóc bệnh nhân | -0,847 | 0,261 | -0,888 | 0,268 |
Thời gian chăm sóc bệnh nhân mỗi ngày | -0,326 | 0,118 | 0,119 | 0,590 |
Thời gian bị bệnh của bệnh nhân | 1,107 | 0,080 | -0,403 | 0,547 |
Gánh nặng chăm sóc ZBI | -0,227 | 0,001 | -0,572 | 0,001 |
Hằng số | 68,436 | 0,001 | 53,285 | 0,001 |
p | <0,001 | <0,001 | ||
R2 | 0,5656 | 0,5129 |