thể loại văn học dân gian truyền miệng mang đặc trưng của vùng Tây Nguyên, có quá trình văn hóa - lịch sử lâu đời, là viên ngọc quý trong kho tàng văn học và truyện cổ dân gian của Việt Nam được Nhà nước công nhận.
- Về Giáo dục và đào tạo, mạng lưới trường lớp phát triển khá đều khắp, đội ngũ giáo viên các cấp tương đối đủ và hầu hết đạt chuẩn. Trên cơ sở đó, hệ thống trường lớp mầm non, phổ thông cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của con em các dân tộc trên các vùng - miền của huyện. Đến nay, huyện Đắk Mil đã đạt chuẩn phổ cập Mẫu giáo 5 tuổi; tất cả 10/10 xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn quốc gia về Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS; tỷ lệ học sinh được học lên bậc Trung học phổ thông khá cao so với nhiều năm trước đây.
- Trong lĩnh vực Y tế: Chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có chuyển biến tích cực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành Y tế được quan tâm đầu tư. Các chương trình y tế quốc gia, y tế cộng đồng, phòng chống dịch - bệnh được triển khai kịp thời, có hiệu quả. Toàn huyện có 10/10 xã - thị trấn có trạm y tế và đều đã có bác sĩ, đạt 4,3 bác sĩ/vạn dân; có 03 trạm y tế xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới.
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng đi vào chiều sâu, đời sống văn hóa - tinh thần của nhân dân có nhiều tiến bộ rõ nét trong những năm gần đây. Các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và đạt kết quả khá tốt; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo có nhiều chuyển biến (tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 1,14%, riêng vùng DTTS còn khoảng 4%).
Việc chỉ đạo - thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều thành tựu; các chương trình phát triển KT - XH vùng DTTS và miền núi được quan tâm thực hiện và phát huy hiệu quả; an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững, những năm gần đây không có những vấn đề phức tạp phát sinh...
Từ một địa phương có xuất phát điểm thấp, qua quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, đến nay huyện Đắk Mil đã đạt được nhiều kết quả nổi bật: KT - XH phát triển tương đối khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, cơ sở hạ tầng thiết yếu được tăng cường; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường có nhiều chuyển biến rõ nét; các hình thức tổ chức sản xuất được đổi mới, mức sống của dân cư các dân tộc trên địa bàn huyện Đắk Mil đang ngày càng được nâng lên so với nhiều năm trước đây; hệ thống chính trị được củng cố; an ninh, quốc phòng, trật tự - an toàn xã hội được giữ vững; các khu dân cư nông thôn mới ngày càng khởi sắc, tạo nên sức sống mới, diện mạo mới cho huyện Đắk Mil.
2.1.1.4. Những yếu tố đặc thù của địa bàn huyện Đắk Mil
- Địa bàn Đắk Mil khá rộng, địa hình đồi núi, chia cắt; nhiều khu vực dân cư không tập trung. Trình độ dân trí không đồng đều; hạ tầng nông thôn còn thiếu đồng bộ; đại bộ phận người dân sinh sống ở vùng nông thôn, thu nhập chính dựa vào nông nghiệp, lâm nghiệp là chủ yếu.
- Huyện Đắk Mil có gần 20% người DTTS vừa là người dân tộc bản địa Tây Nguyên, vừa là người dân tộc từ một số tỉnh miền núi phía Bắc đến lập nghiệp, nên khá đa dạng và có không ít khác biệt về phong tục, tập quán cũng như trình độ phát triển. Khi đi vào triển khai thực hiện Chương trình Xây dựng nông thôn mới, một số không ít hộ dân còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư - hỗ trợ của nhà nước.
- Qua quá trình đầu tư phát triển, tuy đã đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều mặt nhưng nhìn chung huyện Đắk Mil vẫn là một trong những huyện nghèo của tỉnh Đắk Nông, mức sống và trình độ phát triển giữa các địa bàn có sự chênh lệch khá rõ nét, KT - XH một số xã vẫn còn nhiều khó khăn.
2.1.2. Tổng quan về đội ngũ công chức cấp xã huyện Đắk Mi l , tỉ nh Đắk Nông
2.1.2.1. Số lượng công chức cấp xã
Hiện nay, với 6/7 chức danh công chức của 10 đơn vị hành chính cấp xã, số lượng CCCX trên địa bàn huyện Đắk Mil cơ bản đảm bảo theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính Phủ và Thông tư liên bộ số 03/2010/TTLT/BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã huyện Đắk Mil năm 2020 theo các chức danh và theo đơn vị hành chính
Đơn vị tính: Người
THỊ TRẤN ĐẮK MIL VÀ 09 XÃ | ||||||||||
Thị trấn Đắk Mil | Đắk Gằn | Đắk R’La | Đắk N’Drót | Đắk Lao | Đắk Sắk | Đức Mạnh | Đức Minh | Long Sơn | Thuận An | |
Trưởng Công an | CQ | CQ | CQ | CQ | CQ | CQ | CQ | CQ | CQ | CQ |
Chỉ Huy Trưởng Q. sự | 01 | 0 | 0 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
Văn phòng - Thống kê | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 01 | 02 | 02 | 02 |
Tài chính - Kế toán | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 |
Địa chính, N.nghiệp, XD và Môi trường | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 |
Tư pháp - Hộ tịch | 02 | 02 | 01 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 |
Văn hóa - Xã hội | 02 | 02 | 0 | 01 | 02 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 |
Tổng cộng | 11 | 10 | 7 | 10 | 11 | 11 | 9 | 11 | 10 | 11 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Tiêu Chí Về Sức Khỏe, Năng Khiếu Hoặc Tố Chất Bẩm Sinh; Thâm Niên Và Kinh Nghiệm Công Tác
- Động Lực Làm Việc Góp Phần Nâng Cao Chất Lượng Công Chức
- Giá Trị Tham Khảo Rút Ra Từ Thực Tiễn Có Thể Vận Dụng Cho Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông
- Số Công Chức Cấp Xã Huyện Đắk Mil Được Cử Đi Bồi Dưỡng Trình Độ Lý Luận Chính Trị Trong Các Năm 2018, 2019 Và 2020
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Chất Lượng Công Chức Cấp X Ã Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông
- Định Hướng Xây Dựng Và Phát Triển Đội Ngũ Công Chức Cấp Xã Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông
Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk Mil - năm 2020)
- Như vậy, về số lượng, tí nh đến năm 2020 tổng số CCCX huyện Đắk Mil theo 06/07 chức danh là 101 người (không bao gồm chức danh Trưởng Công an xã, vì đã được bố trí nhân sự từ lực lượng công an chí nh quy), giảm 19 người so với năm 2018 (xem Bảng 2.2).
2.1.2.2. Cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã
Về giới tính: Trong tổng số 101 CCCX, số công chức nam: 66 (65,3%), nữ công chức: 35 (34,7%); Tỷ lệ CCCX là người DTTS: 2% (02/TS 101 CCCX).
Thành phần dân tộc công chức cấp xã theo các chức danh: năm 2020, trong tổng số 101 CCCX của huyện Đắk Mil có: 99 CCCX là người Kinh, chiếm tỷ lệ 98 %; chỉ có 02 CCCX là người DTTS, chiếm tỷ lệ 2% (chủ yếu ở các xã: Đắk Lao và Đắk N’Drót). Trong đó:
- Chỉ huy trưởng Quân sự: 8;
- Văn phòng - Thống kê: 19 (người DTTS: 01);
- Địa chính - Xây dựng: 20;
- Tài chính - Kế toán: 20;
- Tư pháp - Hộ tịch: 19;
- Văn hóa - Xã hội: 15 (người DTTS: 01). (xem Bảng 2.2)
Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính và thành phần dân tộc
của đội ngũ công chức cấp xã của huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
Đơn vị tính: Người
Tổng số công chức xã | Giới tính | Dân tộc thiểu số | ||
Nam | Nữ | |||
Năm 2018 | 120 | 80 | 40 | 8 |
Năm 2019 | 101 | 66 | 35 | 2 |
Năm 2020 | 101 | 66 | 35 | 2 |
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông)
2.1.2.3. Đặc điểm đội ngũ công chức cấp xã huyện Đắk Mil
Việc xây dựng và kiện toàn đội ngũ CCCX được chú trọng và tăng cường. Những năm gần đây, qua việc tuyển dụng mới và bố trí lực lượng công an chính quy về công an xã - thị trấn, lực lượng CCCX huyện Đắk Mil được bổ sung thêm một số công chức trẻ, tuy chưa nhiều kinh nghiệm nhưng khá năng động và nhiệt tình, chịu khó học hỏi và tiếp thu cái mới.
- Hầu hết CCCX huyện Đắk Mil xuất thân từ cơ sở, một bộ phận trưởng thành từ các thôn, bon, bản; Mặt trận, các đoàn thể ở các xã, thị trấn. Cũng do là người tại địa phương, mặt khác do điều kiện về chế độ lương bổng, thu nhập hạn hẹp nên bên cạnh công vụ, một bộ phận CCCX thường gắn với việc sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ kinh tế của gia đì nh. Vì vậy, trong công việc đôi khi có những đan xen nhất định giữa yêu cầu công vụ với tì nh làng - nghĩ a xóm hoặc quan hệ họ tộc...
- Xét về độ tuổi: Tuổi đời, tuổi nghề của công chức cũng là một trong những khía cạnh thể hiện quá trình và kinh nghiệm thực tiễn được tích lũy qua thời gian công tác. Số liệu thống kê cho thấy (xem Bảng 2.3.): công chức trẻ dưới 30 tuổi còn ít (15%), đội ngũ này tuy kinh nghiệm chưa nhiều nhưng được đào tạo tương đối bài bản; công chức độ tuổi từ 31 đến 45 tuổi là 80 người (79%); công chức từ 45 đến 55 tuổi là 5 người (5%) và công chức trên 55 tuổi chỉ còn 1%.
Bảng 2.3. Độ tuổi công chức cấp xã của huyện Đắk Mil
Đơn vị tính: Người, tỷ lệ %
Dưới 30 tuổi | Từ 31 đến 45 tuổi | Từ 45 đến 55 tuổi | Trên 55 tuổi | |
Năm 2020 | 15 (15%) | 80 (79%) | 05 (05 %) | 01 (01%) |
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông)
- Về thâm niên và kinh nghiệm công tác: Phần lớn CCCX đã có quá trì nh công tác trong các khoảng 5 -15 và 16 - 30 năm, trong đó nhiều công chức là người tại chỗ nên khá am hiểu và gắn bó với địa phương.
Bảng 2.4. Thâm niên công tác của công chức cấp xã huyện Đắk Mil (Tính đến 31/12/2020)
Đơn vị tính: Người, tỷ lệ %
Dưới 5 năm | 05-> 15 năm | 16-> 30 năm | Trên 30 năm | Tổng số | |
Số lượng | 05 | 90 | 05 | 01 | 101 |
Tỷ lệ % | 05% | 89 % | 05 % | 01 % | 100 % |
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông)
2.2. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
2.2.1. Tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức công chức cấp xã
2.2.1.1. Về tư tưởng chính trị
Phần lớn CCCX đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành và tin tưởng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; không có những biểu hiện suy thoái, tự diễn biến. Hiện nay, đội ngũ CCCX huyện Đắk Mil đang tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí Thư Trung ương Đảng, khóa XI về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
2.2.1.2. Về phẩm chất đạo đức
Nhìn chung, hầu hết CCCX huyện Đắk Mil đều có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân, có ý thức kỷ luật và
tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; thông qua cải cách thủ tục hành chính, thái độ phục vụ nhân dân ngày càng chu đáo hơn.
Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, việc tiếp tục thực hiện cuộc vận động học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đang được đẩy mạnh trong đội ngũ CBCC các xã, thị trấn.
2.2.2. Phân tích chất l ượng công chức cấp xã huyện Đắk Mi l theo các yếu tố cấu thành năng l ực (Ki ến thức, kỹ năng, thái độ)
Xét về nội hàm thuật ngữ cũng như thực tiễn cho thấy: kiến thức, kỹ năng và thái độ là 03 yếu tố cơ bản cấu thành năng lực.
2.2.2.1. Về kiến thức - trình độ công chức cấp xã
Những năm gần đây, đội ngũ CCCX huyện Đắk Mil được bổ sung lực lượng trẻ được đào tạo chính quy, cơ bản đúng chuyên ngành... làm thay đổi đáng kể về chất lượng đội ngũ và năng lực thực thi công vụ; có chuyển biến rõ nét về sự hài lòng của nhân dân trên địa bàn về việc giải quyết các thủ tục hành chính hàng ngày, góp phần khá tích cực trong công tác xây dựng nông thôn mới cũng như việc phát triển đô thị tại thị trấn Đắk Mil (huyện lỵ).
Qua số liệu thống kê cho thấy: Đội ngũ CCCX huyện Đắk Mil có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn cơ bản đạt chuẩn theo quy định.
- Về trình độ học vấn: Tính đến cuối năm 2020, hầu hết CCCX của huyện Đắk Mil đều đã tốt nghiệp THPT (12/12). So với 3 năm trước đây Đắk Mil không còn công chức có trình độ tốt nghiệp THCS.
- Về trình độ chuyên môn: Đa số CCCX cơ bản đạt chuẩn. Trong đó, số công chức có trình độ đại học: 92 người (chiếm 91%), trình độ cao đẳng: 05 người (5%), trình độ trung cấp: còn tồn đọng 04 người (4%), chủ yếu ở các xã vùng DTTS. Toàn huyện không còn số công chức mới có trình độ sơ cấp về chuyên môn như các năm trước. (xem Bảng 2.5)
Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn được đào tạo
của công chức cấp xã huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông 2018 - 2020
Đơn vị tính: Người, tỷ lệ %
Tổng số CCCX | Trình độ chuyên môn được đào tạo | |||||||||
Sau | Tỷ lệ | ĐH | Tỷ lệ | CĐ | Tỷ lệ | Tr. cấp | Tỷ lệ | Sơ | ||
ĐH | (%) | (%) | (%) | (%) | cấp | |||||
2018 | 120 | 0 | 0 | 90 | 75 | 14 | 11,7 | 10 | 8,3 | 06 |
2019 | 101 | 0 | 0 | 92 | 91 | 05 | 5 | 04 | 4 | 0 |
2020 | 101 | 0 | 0 | 92 | 91 | 05 | 5 | 04 | 4 | 0 |
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông)
- Về trình độ lý luận chính trị: Trong tổng số 101 CCCX của huyện Đắk Mil, đã có là 35 công chức (34,7%) có trình độ Sơ cấp, 30 người (29,7%) có trình độ Trung cấp. Đắk Mil chưa có CCCX nào có trình độ Cao cấp lý luận (hoặc Cử nhân Chính trị). Trong 3 năm vừa qua (2018 - 2020), huyện Đăk Mil đã quan tâm tạo điều kiện cho 23 CCCX được đi bồi dưỡng Trung cấp lý luận chính trị. So với trước đây, toàn huyện chỉ còn 36 CCCX chưa qua bồi dưỡng. (xem các Bảng 2.6 và 2.7).
Bảng 2.6. Trình độ lý luận chính trị
của đội ngũ công chức cấp xã huyện Đắk Mil (tính đến 31/12/2020)
Đơn vị tính: Người, tỷ lệ %
Trình độ lý luận chính trị | Chưa qua bồi dưỡng | ||||
Cao cấp | Cử nhân | Trung cấp | Sơ cấp | ||
Số lượng | 0 | 0 | 30 | 35 | 36 |
Tỷ lệ % | 0% | 0% | 29,7% | 34,7% | 35,5% |
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông)