Thống Kê Về Trình Độ Học Vấn Và Độ Tuổi Khách Hàng


một số tiêu chí không được đồng đều. Trong tổng số 200 bảng khảo sát được phát ra cho khách hàng, tác giả đã thu được 175 bảng hợp lệ với đầy đủ câu trả lời để đưa vào phân tích.‌

Bảng 2.5 Thống kê mô tả giới tính khách hàng.


Giới tính

Tần số (người)

Tần suất (%)

Tần suất hợp lệ (%)

Tần suất tích lũy (%)

Nam

69

39.4

39.4

39.4

Nữ

106

60.6

60.6

100.0

Tổng

175

100.0

100.0


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Nguồn: truy xuất từ SPSS 20.0 Thống kê về giới tính khách hàng, trong số 175 khách hàng được tiến hành

khảo sát, có 69 khách hàng nam, chiếm tỷ lệ 39.4% và 106 khách hàng nữ, chiếm tỷ lệ 60.6%.

Khách hàng có độ tuổi từ 30 đến 45 chiếm tỷ trọng cao nhất 50 9 với 89 1

Khách hàng có độ tuổi từ 30 đến 45 chiếm tỷ trọng cao nhất 50 9 với 89 2

Khách hàng có độ tuổi từ 30 đến 45 chiếm tỷ trọng cao nhất (50.9% với 89 người), kế tiếp là độ tuổi từ 18 đến 29 với 59 người (chiếm 33.7%), độ tuổi từ 46 đến 60 tuổi chiếm 14.9% với 26 người, còn lại một khách hàng ngoài 60 tuổi cũng tham gia khảo sát.

Trình độ học vấn


16.00% 8.60%

19.40%


56.00%

Phổ thông trung học

Trung học,cao đẳng

Đại học

Sau đại học



0.60%


Độ tuổi

14.90%





33.70%


50.90%





Từ 18 đến 29



Từ 30 đến 45



Từ 46 đến 60



Khác


Hình 2.9: Thống kê về Trình độ học vấn và độ tuổi khách hàng

(Nguồn: truy xuất từ SPSS 20.0)


Khách hàng có trình độ đại học chiếm 56.0% với 98 người, người có trình độ sau đại học chiếm 16.0%, 19.4% có trình độ cao đẳng và 8.6% trình độ phổ thông trung học. Khách hàng của VCB–HCM có trình độ học vấn cao, lại sinh sống ở khu vực kinh tế năng động, phát triển của cả nước nên chắc hẳn Ngân hàng phải không ngừng nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ để nâng cao tính cạnh tranh trước yêu cầu của khách hàng.

Đại đa số khách hàng có thu nhập hằng tháng từ 5 đến 10 triệu và từ 10 đến 20 triệu đồng với tỷ trọng tương ứng là 33.1% và 41.1%. Có 26 khách hàng có thu nhập trên 20 triệu đồng và 19 người có thu nhập dưới 5 triệu đồng.

Chỉ 20% khách hàng mới sử dụng dịch vụ của VCB–HCM (thời gian sử dụng ít hơn một năm), 40% khách hàng đã sử dụng dịch vụ từ một đến ba năm và 40% khách hàng sử dụng dịch vụ trên ba năm. Nhiều người đã gắn bó với VCB– HCM, Ngân hàng cần quan tâm giữ chân họ.


Bảng 2.6: Thống kê về thu nhập và thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng



Tần số (người)

Tần suất (%)

Tần suất hợp lệ (%)

Tần suất tích lũy (%)

Thu nhập

Dưới 5 triệu

19

10.9

10.9

10.9

Từ 5 đến 10 triệu

58

33.1

33.1

44.0

Từ 10 đến 20 triệu

72

41.1

41.1

85.1

Từ 20 triệu trở lên

26

14.9

14.9

100.0

Tổng

175

100.0

100.0


Thời gian sử dụng dịch vụ

Dưới 1 năm

35

20.0

20.0

20

Từ 1 đến 3 năm

70

40.0

40.0

60

Trên 3 năm

70

40.0

40.0

100.0

Tổng

152

100.0

100.0


(Nguồn: truy xuất từ SPSS 20.0)


2.3.3.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Phụ Lục 2)‌

Hệ số Cronbach α là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau . Theo quy ước , một tập hợp các mục hỏi đo lường được đánh giá tốt phải có hệ số này >= 0.8. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu lại cho rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường tốt, nếu từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ loại bỏ những thành phần có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha < 0.6 và những biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.4.

Bảng 2.7 Hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần chất lượng dịch vụ


Biến quan sát

Giá trị trung bình nếu loại

biến

Giá trị phương sai nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại

biến

Thành phần sự hữu hình: Cronbach’s Alpha = 0.727

HH1

10.21

2.751

0.536

0.655

HH2

10.18

2.641

0.584

0.625

HH3

10.02

2.753

0.579

0.632

HH4

10.14

2.997

0.381

0.746

Thành phần sự tin cậy: Cronbach’s Alpha = 0.793

TIN1

13.29

6.332

0.512

0.772

TIN2

13.49

5.987

0.572

0.754

TIN3

13.38

5.432

0.614

0.741

TIN4

13.31

5.824

0.639

0.733

TIN5

13.33

6.154

0.532

0.767

Thành phần hiệu quả phục vụ: Cronbach’s Alpha = 0.722

HQPV1

9.55

3.490

0.443

0.700

HQPV2

9.57

3.028

0.593

0.608


HQPV3

9.57

3.201

0.607

0.604

HQPV4

9.67

3.692

0.409

0.717

Thành phần sự bảo đảm: Cronbach’s Alpha = 0.738

BDAM1

9.67

3.522

0.521

0.685

BDAM2

9.72

3.490

0.542

0.672

BDAM3

9.75

3.819

0.502

0.695

BDAM4

9.72

3.617

0.560

0.663

Thành phần sự cảm thông: Cronbach’s Alpha = 0.789

CAM1

6.25

2.267

0.611

0.734

CAM2

6.28

2.145

0.688

0.650

CAM3

6.29

2.332

0.592

0.754

Thành phần hình ảnh doanh nghiệp: Cronbach’s Alpha = 0.829

HADN1

16.02

9.396

0.588

0.803

HADN2

15.97

9.608

0.581

0.805

HADN3

16.03

9.338

0.598

0.801

HADN4

16.06

9.439

0.567

0.808

HADN5

16.07

9.455

0.588

0.803

HADN6

15.97

8.695

0.668

0.786

Thành phần sự hài lòng: Cronbach’s Alpha = 0.834

HL1

6.58

1.739

0.715

0.749

HL2

6.60

1.655

0.723

0.742

HL3

6.36

2.205

0.654

0.810

Nguồn: Truy xuất từ SPSS 20.0

- Xét nhân tố “Sự hữu hình”: Tuy hệ số Cronbach’s Alpha là 0.727 (> 0.6) nhưng chỉ có 3 biến HH1, HH2, HH3 có hệ số tương quan biến tổng đạt được > 0.4. Riêng biến HH4 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn yêu cầu, chỉ đạt 0.381, và Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến này là 0.746 (> hệ số của cả nhân tố “Sự hữu hình”) nên biến HH4 này bị loại khỏi bước phân tích nhân tố EFA tiếp theo.


- Xét nhân tố “Sự tin cậy”: cả 5 biến đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.4 và hệ số Cronbach’s Alpha của cả nhân tố khá cao là 0.793 nên đây là một thang đo lường tốt. Tất cả các biến sẽ được giữ lại để tiếp tục nghiên cứu.

- Xét nhân tố “Hiệu quả phục vụ”: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thành phần này là 0.722 (> yêu cầu là 0.6 rất nhiều) và các biến đều có hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu nên đây là một thang đo lường tốt.

- Xét nhân tố “Sự bảo đảm”: 4 biến trong thang đo này đều thỏa mãn yêu cầu về hệ số tương quan biến tổng và có hệ số Cronbach’s Alpha của cả nhóm là 0.738 nên thang đo này rất tốt cho nghiên cứu tiếp theo.

- Xét nhân tố “Sự cảm thông”: 3 biến trong thang đo này đều thể hiện là một thang đo lường tốt bởi các hệ số tương quan biến tổng đều khá cao, cao nhất là 0.688, thấp nhất là 0.592. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.789 (> 0.6 rất nhiều)

- Xét nhân tố “Hình ảnh doanh nghiệp”: đây là một thang đo lường tốt nhất trong mô hình với hệ số Cronbach’s Alpha cao nhất 0.829. Hệ số tương quan biến tổng của từng biến đều thỏa mãn yêu cầu.

- Đối với thang đo “Sự hài lòng”, hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.834. Hệ số tương quan biến tổng và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều khá cao, thỏa mãn yêu cầu nên các biến này rất phù hợp để được giữ lại đưa vào giải thích cho mức độ hài lòng của khách hàng.

Như vậy, sau khi phân tích độ tin cậy, 26 biến ban đầu sẽ bị loại ra bớt một biến HH4 để giữ lại 25 biến cho việc phân tích nhân tố EFA tiếp theo cùng với 3 biến đánh giá mức độ hài lòng để hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu.

2.3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Quá trình phân tích nhân tố khám phá được tiến hành để rút trích ra các nhân tố đặc trưng để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu. Phương pháp rút trích nhân tố được sử dụng là Principle Component (được mặc định trong chương trình SPSS 20.0) với phép quay Varimax.

Mỗi biến quan sát sẽ được tính hệ số tải nhân tố (Factor Loading), thể hiện tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố. Theo Hair và cộng sự (1998), Factor


Loading là chỉ tiêu để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố khám phá. Hệ số này nếu > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, nếu > 0.4 được xem là quan trọng, và nếu > 0.5 được xem là có ý nghĩa. Trong Luận văn này, với cỡ mẫu là 175 thì hệ số Factor Loading đạt yêu cầu phải >= 0.45.

Trong phân tích nhân tố, Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của việc phân tích. Yêu cầu đặt ra là 0.5

Eigenvalue là chỉ số đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo quy ước, nhân tố được trích phải có hệ số eigenvalue > 1.

Percentage of variance là phần trăm phương sai toàn bộ được giải thích bởi từng nhân tố, nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố cô đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu %. Chỉ số này > 50% thì đạt yêu cầu của phân tích EFA.

Phân tích nhân tố lần thứ nhất: (Đã loại biến HH4) (Phụ lục 3)

Kiểm định KMO và Barlett's trong phân tích nhân tố lần thứ nhất cho thấy hệ số KMO khá lớn (= 0.896 > 0.5) và mức ý nghĩa của giá trị Barlett's Test gần bằng 0 (Sig. = 0.000). Cả hai điều này cho thấy phân tích nhân tố rất phù hợp với tập dữ liệu.

Kết quả phân tích nhân tố lần đầu, tại mức giá trị Eigenvalue 1.046 (> 1) cho phép rút trích được 5 nhân tố từ 25 biến quan sát với phương sai trích là 59.585% (> 50%) tức là 5 nhân tố trên giải thích được 59.585% biến thiên của các biến quan sát. Như vậy, phương sai rút trích đạt yêu cầu.

Xem xét bảng Rotated Component Matrix, ta thấy biến BDAM4 có hệ số tải nhân tố là 0.423 < so với yêu cầu đặt ra là 0.45 nên biến BDAM4 sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu. Tập hợp 24 biến quan sát còn lại sẽ được đưa vào phân tích nhân tố lần thứ 2.

Phân tích nhân tố lần thứ hai: (Đã loại bỏ biến BDAM4)

Bảng 2.8: Kiểm định KMO và Bartlett’s


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

0.891


Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1982.376

Df

276

Sig.

0.000


Bảng 2.9: Bảng Tổng phương sai trích



Component

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

9.099

37.914

37.914

9.099

37.914

37.914

2

1.804

7.518

45.432

1.804

7.518

45.432

3

1.406

5.858

51.290

1.406

5.858

51.290

4

1.127

4.696

55.986

1.127

4.696

55.986

5

1.042

4.343

60.329

1.042

4.343

60.329

6

0.992

4.135

64.464




7

0.845

3.522

67.985




8

0.800

3.335

71.320




9

0.754

3.142

74.462




10

0.703

2.929

77.392




11

0.661

2.755

80.146




12

0.609

2.537

82.683




13

0.551

2.297

84.980




14

0.480

1.998

86.978




15

0.451

1.878

88.857




16

0.442

1.841

90.698




17

0.381

1.586

92.283




18

0.348

1.450

93.734




19

0.319

1.330

95.064




20

0.285

1.188

96.252




21

0.267

1.112

97.364




22

0.229

0.953

98.317




23

0.211

0.878

99.195




24

0.193

0.805

100.000




Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.





Bảng 2.10: Bảng Ma trận xoay nhân tố


Component


1

2

3

4

5

TIN2

0.737





HQPV3

0.713





TIN3

0.667





HQPV4

0.622





TIN1

0.582





HQPV2

0.571





TIN4

0.521





CAM2


0.730




HADN4


0.724




CAM1


0.623




CAM3


0.582




HADN5


0.558




HQPV1


0.555




BDAM1



0.760



HADN6



0.615



HADN2



0.536



BDAM2



0.486



HH1




0.752


HH2




0.742


HH3




0.659


TIN5




0.482


HADN3





0.696

BDAM3





0.602

HADN1





0.537

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 8 iterations.

Nguồn: truy xuất từ SPSS 20.0

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí