Biểu đồ 4.1 Thể hiện tương quan giữa tổng tài sản của NHTM Việt Nam với ROA và ROE trung bình của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2009 – 2018. 42
Biểu đồ 4.2 Thể hiện tương quan giữa vốn chủ sở hữu của NHTM Việt Nam với ROA và ROE trung bình của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2009 – 2018...44 Biểu đồ 4.3 Thể hiện tương quan giữa dư nợ cho vay của các ngân hàng được đo lường bởi tỷ lệ giữa Cho vay trên tổng tài sản với ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018. 46
Biểu đồ 4.4 Thể hiện tương quan giữa tỷ lệ Tiền gửi trên tổng tài sản của các ngân hàng với ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018. 47
Biểu đồ 4.5 Thể hiện mối tương quan giữa tỷ lệ lạm phát với ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018. 49
Với sự tăng trưởng nhanh về số lượng của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm về chất lượng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại. Các ngân hàng phải gia tăng lợi nhuận để tiếp tục tồn tại và phát triển. Mục đích của bài nghiên cứu này là tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc nghiên cứu 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, Phương pháp hồi quy OLS với hiệu ứng cố định, Phương pháp hồi quy OLS với tác động ngẫu nhiên, Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi để xem xét ảnh hưởng của các yếu tố Quy mô tổng tài sản, Quy mô vốn chủ sở hữu, Quy mô cho vay, Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, Tốc độ tăng trưởng kinh tế, Lạm phát đến các chỉ số lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam như: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ của cả yếu tố bên trong ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng và qua đó hàm ý một số chính sách cho các nhà quản trị và hoạch định chính sách.
Từ khóa: Ngân hàng, Lợi nhuận, Phương pháp bình phương nhỏ nhất, Việt Nam.
With the rapid growth in the number of Vietnam commercial banks in recent years, many issues need to be concerned about the quality of business activities of the Vietnam commercial banking system. Therefore, banks face the problem of increasing profits to continue to exist and develop sustainably. The purpose of this research is to examine the relationship between bank-specific and macro-economic characteristics over bank profitability by using data of twenty five Viet Nam commercial banks over the period 2009 - 2018. This paper uses the pooled Ordinary Least Square (Pooled OLS) model, fix effects model (FEM), random effect model (REM), feasible generalized least squares (FGLS) model to investigate the impact of assets, loans, equity, deposits, economic growth, inflation on major profitability indicators i.e., return on asset (ROA), return on equity (ROE). The paper will test the defects of the model to choose the right model. The empirical results have found strong evidence that both internal and external factors have a strong influence on the profitability. The results of the study are of value to both academics and policy makers.
Key words: Banks, Profitability, Pooled OLS, Viet Nam.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Có thể bạn quan tâm!
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Trần Dũng - 1
- Tổng Quan Lý Thuyết Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Ngân Hàng Thương Mại
- Lược Khảo Các Nghiên Cứu Thực Nghiệm Liên Quan Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Ngân Hàng
- Tóm Tắt Cách Tính Các Biến Và Sự Kỳ Vọng Dấu Của Các Biến Trong Mô Hình
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại Việt Nam là tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò không thể thiếu trong tiến trình phát triển của một nền kinh tế, là nơi cung cấp và điều hòa vốn trong nền kinh tế, là nơi kết nối giữa khu vực tiết kiệm và khu vực đầu tư, sản xuất của một nền kinh tế. Cùng với đó thông qua hoạt động của NHTM, Ngân hàng Nhà nước có thể điều hành các chính sách tiền tệ theo các mục tiêu đã đề ra. Việc xây dựng một hệ thống ngân hàng tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ứng phó được trước các biến động, sẽ đóng góp rất nhiều tích cực vào sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam.
Thời kỳ 2005 - 2009 là giai đoạn phát triển bùng nổ của các NHTM về số lượng, tín dụng và tài sản có. Cho đến cuối giai đoạn này, tổng số NHTM trong nước lên đến 42. Tuy nhiên khi Ngân hàng Nhà nước thắt chặt chính sách tiền tệ để chống lạm phát vào năm 2008 – 2009 đã khiến nhiều ngân hàng gặp khó khăn, hoạt động không hiệu quả. Kể từ năm 2011, Ngân hàng Nhà nước thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam theo Quyết định số 254/2012/QĐ-CP, số lượng ngân hàng trong nước đã giảm xuống còn 35. Các ngân hàng hoạt động yếu kém, không hiệu quả đã bị xóa sổ trên bản đồ ngân hàng hoạt động tại Việt Nam thông qua các hình thức hợp nhất và sáp nhập; chứng tỏ sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Chính vì vậy, các ngân hàng phải đối diện với vấn đề gia tăng lợi nhuận để tiếp tục tồn tại và ngày càng phát triển bền vững hơn nữa. Lợi nhuận giúp các NHTM tăng cường vị thế tài chính cũng như có thể phân tán và giảm thiểu các rủi ro. Một ngân hàng có lợi nhuận tốt có thể tránh được những cú sốc bất lợi và đóng góp tích cực vào sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Hiện nay, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng Việt Nam thấp hơn so với cùng ngành ở các nước và trong khu vực (ROE < 15%, ROA < 1%). Với vai trò là mạch máu lưu thông tiền tệ của một nền kinh tế, nếu ngân hàng phá sản có thể gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và kéo theo nhiều hệ lụy không tốt khác. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi là một trong những bài toán hàng đầu được đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng hiện nay nhằm hoạch định những chính sách đúng đắn và lâu dài cho các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng khá phổ biến và xuất hiện rất sớm. Ở Việt Nam, đề tài này cũng đã được một số nhà nghiên cứu chọn làm hướng đi sâu phân tích trong thời gian gần đây. Đa số các đề tài tập trung phân tích về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính hoặc quản trị tài sản, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động chung, chưa đánh mạnh về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Với những thực tế cấp thiết được đặt ra, tác giả đã chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM để từ đó đưa ra những hàm ý chính sách góp phần nâng cao tỷ suất sinh lợi của NHTM Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Xác định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM.
Xây dựng mô hình kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM.
Ứng dụng mô hình hồi quy dựa trên dữ liệu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam.
Từ phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam kết hợp với việc kiểm định bằng mô hình nghiên cứu, tác giả đóng góp những hàm ý chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, bài nghiên cứu này lần lượt tiến hành trả lời những câu hỏi sau:
- Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009
– 2018 như thế nào?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM?
- Mô hình nào được xem là phù hợp để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM?
- Để cải thiện tỷ suất sinh lợi, các NHTM Việt Nam phải làm gì?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đi vào nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nghiên cứu về không gian
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả thu thập dữ liệu của 25 ngân hàng thương mại (xem Phụ lục 01 – Danh sách các NHTM trong mẫu nghiên cứu). Việc lựa chọn dữ liệu của 25 NHTM Việt Nam này do yếu tố thuận tiện về việc thu thập dữ liệu nhưng vẫn đảm bảo đại diện cho hệ thống NHTM Việt Nam với đầy đủ các đại diện thuộc nhóm ngân hàng thương mại chi phối của nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần, và khác nhau cả về quy mô tại Việt Nam.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu dạng bảng từ báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam trong thời kì nghiên cứu là giai đoạn 2009 - 2018. Ngoài việc thu thập báo cáo tài chính của ngân hàng, bài nghiên cứu sử dụng số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (WorldBank) và tổng cục thống kê.
Các thông tin đã được sàng lọc, loại bỏ các trường hợp giá trị bị thiếu đối với một vài biến trong mẫu. Các NHTM có ít hơn 10 năm quan sát liên tục cũng bị loại
bỏ. Cuối cùng kết quả thu được một bảng dữ liệu gồm 25 NHTM trong giai đoạn từ 2009 - 2018, đại diện cho 250 quan sát theo năm.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài ngiên cứu của tác giả sử dụng 2 phương pháp là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp định tính: bao gồm tổng hợp, thống kê, so sánh từ dữ liệu thứ cấp để làm cơ sở giải thích bổ sung cho kết quả của phương pháp định lượng.
- Phương pháp định lượng: được vận dụng trong việc kiểm định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam qua phân tích hồi quy từ dữ liệu bảng bằng các phương pháp Pooled OLS, FEM, REM, FGLS để xem xét tác động của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF) đến các chỉ số lợi nhuận NHTM Việt Nam như: ROA, ROE. Kết quả mô hình sẽ được kiểm định để lựa chọn mô hình Pooled OLS hay mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) là phù hợp, và giữa mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) hay mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp. Nếu mô hình bị các khuyết tật phương sai thay đổi, tự tương quan thì mô hình bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) là phù hợp.
Phương trình hồi quy có dạng như sau:
Yit= β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit + β6 INFit + εit
Trong đó: Yit được đại diện bởi ROA, ROE.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM Việt Nam bao gồm:
+ Các yếu tố bên trong: Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT).
+ Các yếu tố bên ngoài: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Tỷ lệ lạm phát (INF).
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn kết cấu thành 05 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
1.8 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.8.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài không đóng góp lý thuyết mới về mặt khoa học nhưng đã tổng hợp một cách hệ thống các lý thuyết về tỷ suất sinh lợi của NHTM để hình thành nên khung lý thuyết chặt chẽ cho đề tài nghiên cứu.
1.8.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp bổ sung bằng chứng thực nghiệm các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của NHTM, cập nhật số liệu của các NHTM Việt Nam đến năm 2018. Qua đó giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị ngân hàng tại Việt Nam có một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về một phương pháp tiếp cận trong đo lường và đánh giá lợi nhuận của ngân hàng. Qua việc phân tích các yếu tố bên ngoài và các yếu tố nội tại, bài nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra những chính sách, những chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của các ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.