Tỷ Lệ Nợ Xấu/tổng Dư Nợ Của Nhtmcpvn 2008 – 2016



Bảng 3.5 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ của NHTMCPVN 2008 – 2016


Đơn vị tính: %



2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

ABBank

4.16

1.47

1.16

2.79

2.83

6.74

3.97

2.12

1.95

ACB

0.90

0.40

0.34

0.86

2.46

3.02

2.17

1.32

0.87

BID

2.75

2.82

2.71

2.96

2.90

2.26

1.92

2.09

1.87

CTG

1.81

0.61

0.66

0.74

1.46

1.00

1.11

1.06

1.02

EIB

4.71

1.82

1.42

1.58

1.32

1.97

2.46

1.86

2.95

HDBank

1.93

1.10

0.83

1.63

2.35

3.42

1.40

1.58

1.46

KienLongBank

1.66

1.20

1.10

2.77

2.78

2.47

1.95

1.10

1.06

LPB

0.00

0.30

0.40

2.10

2.50

2.70

1.10

1.90

1.08

MBB

1.83

1.58

1.34

1.61

1.84

2.45

2.87

2.66

1.34

MSB

1.49

0.62

1.87

2.27

2.65

2.71

2.61

2.66

2.17

NamABank

2.56

1.71

2.18

2.84

2.71

1.48

1.40

1.44

2.94

NVB

2.91

2.45

2.24

2.29

5.64

6.07

2.52

2.14

1.54

OCB

2.87

2.64

2.05

2.80

2.80

2.90

3.00

2.95

1.51

PGBank

1.42

1.23

1.42

2.06

8.44

2.84

2.48

2.75

2.56

SCB

0.50

1.30

1.00

7.30

7.20

1.60

0.50

1.05

0.68

SeABank

2.40

1.80

2.14

2.80

2.98

2.84

2.86

2.85

1.72

SGB

0.69

1.78

1.91

4.75

2.93

2.24

2.08

2.16

2.63

SHB

1.89

2.79

1.40

2.13

8.80

4.06

2.02

3.04

1.93

STB

0.62

0.69

0.52

0.56

1.97

1.45

1.18

1.32

5.35

Techcombank

2.52

2.49

2.29

2.83

2.69

3.65

2.38

1.67

1.58

TPBank

0.02

0.73

0.02

0.67

3.61

1.97

1.01

0.66

0.70

VCB

4.61

2.47

2.83

2.01

2.40

2.72

2.30

1.84

1.48

VIB

1.84

1.27

1.59

2.69

2.62

2.82

2.51

2.07

2.58

VietABank

1.90

1.30

2.50

2.60

4.60

2.80

2.30

2.25

2.14

VietCapitalBank

1.20

3.40

4.10

2.70

1.90

4.10

1.80

1.00

1.30

VPBank

1.63

1.87

1.20

1.82

2.72

2.81

2.54

2.68

2.91

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC


Nợ xấu tăng cao trong giai đoạn này đã hình thành từ giai đoạn trước, khi tín dụng có dấu hiệu tăng trưởng nóng nhiều ngân hàng cho vay ồ ạt trong khi thiếu kiểm soát rủi ro, cho nên giai đoạn này đã bắt đầu tích tụ nhiều rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Từ sau cuộc khủng hoảng, cộng với những bất lợi của nền kinh tế (tăng trưởng kinh tế chậm lại, lạm phát cao, thị trường bất động sản sụt giảm và đóng băng trong thời gian dài, doanh nghiệp gặp nhiều hó hăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cộng với sự suy giảm nghiêm trọng khả năng trả nợ của hách hàng …) thì điểm yếu này bắt đầu thể hiện rõ rệt hơn và ngày càng lan ra rộng khắp toàn hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, 2012 – 2013 tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh và vượt tầm kiểm soát của hầu hết



các ngân hàng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn, hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, năm 2012 ngân hàng SH có tỷ lệ nợ xấu tăng lên đáng ể 8,8%. Tuy nhiên, lý do khiến tỷ lệ nợ xấu tăng cao ngoài những nguyên nhân kể trên, còn lý do là vào năm 2012 Ngân hàng Phát triển Nhà Hà Nội (Habuban ) sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội (SH ), do đó SH gánh chịu những hoản nợ xấu từ Habuban , hiến cho tỷ lệ nợ xấu SH tăng đột biến.

Nguyên nhân cũng hông ém phần quan trọng làm sụt giảm lợi nhuận ngân hàng những năm gần đây là do nền kinh tế có nhiều diễn biến bất ổn, lạm phát tăng cao, nhiều doanh nghiệp gặp hó hăn trong hoạt động kinh doanh thậm chí dẫn đến phá sản, tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng tăng với tốc độ thấp hơn so với giai đoạn trước, thậm chí nhiều ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng âm nhưng đây lại là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho các ngân hàng thương mại. Do vậy mà lợi nhuận của các ngân hàng trong giai đoạn này giảm đi nhiều so với giai đoạn 2008 – 2010.

Năm 2015 - 2016, các TCTD tích cực xử lý nợ xấu thông qua 3 hình thức: bán nợ cho Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC), sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu, thu nợ khách hàng bằng nhiều giải pháp kể cả việc khởi kiện ra tòa, kết hợp với các cơ quan thi hành án để phát mãi tài sản, thu hồi nợ… Ngoài ra các TCTD cũng hạn chế chia cổ tức, lương, thưởng để tăng cường nguồn tài chính cho xử lý nợ xấu. Do đó nợ xấu đã được khống chế, không phát sinh nợ xấu mới, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống giảm về ngưỡng an toàn 2.55%. Kết quả xử lý nợ xấu cũng cho thấy mô hình hoạt động của VAMC bước đầu phát huy hiệu quả tích cực, góp phần hỗ trợ hoạt động của các TCTD va tháo gỡ hó hăn cho hách hàng.



3.2.2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE


14.00%

12.72% 12.68%

12.00%

10.00%

9.40%

8.71%

8.00%

8.00%

6.16%

6.47%

5.81%

6.29%

6.00%


4.00%


2.00%


0.00%

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016


ROE


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC


Hình 3.4 iểu đồ ROE NHTMCPVN giai đoạn 2008-2016


ROE có xu hướng tăng từ năm 2008 đến 2010, sau đó giảm dần cho đến nay. ROE từ 11.91% (2008) tăng lên 15.28% (2010). Xu hướng tăng này phù hợp với các gói kích cầu, hỗ trợ doanh nghiệp của chính phủ để thúc đẩy tăng trưởng trong khi nền kinh tế có dấu hiệu suy giảm do khủng khoảng kinh tế toàn cầu. ABC và Techcombank là hai ngân hàng có ROE cao nhất trong 3 năm liền, với mức trung bình ROE lần lượt là 23% và 22%/năm.

Năm 2011, NHNN bắt đầu thực hiện đề án tái cơ cấu và trọng tâm là giải quyết nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. Do đó, ROE có dấu hiệu sụt giảm so với giai đoạn trước, 0.2% so với năm 2010. Tuy hông nhiều nhưng đây là dấu hiệu cho thấy nợ xấu bắt đầu ảnh hưởng đến ROE do sự tăng trưởng tín dụng quá nhanh và cơ chế kiểm soát chưa chặt chẽ của hệ thống ngân hàng thương mại.



0

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

LN sau thuế

13,565

20,868

28,884

32,812

27,456

25,726

27,694

30,110

34,474

Dphòng RRTD

7,986

6,169

9,522

17,840

22,885

23,173

29,688

37,994

44,672


50,000

45,000

40,000

35,000

30,000

25,000

20,000

15,000

10,000

5,000

LN sau thuế Dphòng RRTD

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC


Hình 3.5 iểu đồ lợi nhuận sau thuế và dự phòng RRTD


Khoảng thời gian 2012-2016 là giai đoạn hó hăn của hệ thống NHTMCP. Các ngân hàng gặp hó hăn bắt buộc phải bị sáp nhập hoặc bị mua lại “0” đồng. ROE sụt giảm nghiêm trọng từ 8.71% (2011) chỉ còn 6.29% (2016). Nguyên nhân chủ yếu là các ngân hàng buộc phải trích phần lớn lợi nhuận để lập dự phòng rủi ro tín dụng. Dự phòng rủi ro năm chỉ có 17,840 tỷ đồng (2011) tăng lên 44,672 tỷ đồng (2016), gấp

2.53 lần lợi nhuận sau thuế.



3.3 Thực trạng thanh khoản các ngân hàng 2008 – 2016


80%

70%

70%

67%

68%

63%

64%

65%

60% 60%

59%

59%

60% 56%

53%

51%

49%

50%

51%

50%

47%

44%

41%

40%

34%

37%

33%

30%

30%

26%

25%

27%

29%

23%

24%

20%

22%

19%

16%

20%

17%

15%

14%

10%


0%

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

L1

L2

L3

L4

Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu từ BCTC


Hình 3.6 Các chỉ số thanh khoản các NHTMCPVN 2008 – 2016


Nhận xét tình hình thanh khoản của các NHTMCP giai đoạn 2008 – 2016:

Năm 2008, nền inh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng từ hủng hoảng inh tế thế giới, vẫn chưa được hôi phục. Hậu quả để lại sau hủng hoảng là inh tế đình trệ, thị trường chứng hoán, thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp gặp hó

hăn trong sản xuất inh doanh làm ảnh hưởng đến hả năng hoàn trả nợ vay của các doanh nghiệp.

Giai đoạn năm 2009 – 2010, tình hình thanh hoản được cải thiện hơn. Sau

hủng hoảng, NHNN thực thi chính sách tiền tệ mở rộng để thúc đẩy nền inh tế phát triển, nhưng đứng trước tình hình dư nợ tín dụng tăng quá nhanh thời gian này, inh tế xảy ra lạm phát cao và đứng trước tình hình đó NHNN đã thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ với mục tiêu iểm soát lạm phát, điều này làm tăng lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các NHTM.



Do đó, tháng 03/2011, NHNN ban hành Thông tư 02/2011/TT – NHNN quy định trần lãi suất cho tất cả các hoản tiền gửi có ỳ hạn và hông ỳ hạn. NHNN đã có 2 lần nâng lãi suất chiết khấu từ 7% lên 13%/ năm và 5 lần tăng lãi suất tái cấp vốn với mức tăng 4% lên 15%/năm. Kèm theo đó, NHNN cũng quy định kéo giảm tăng trưởng tín dụng phi sản xuất về mức 22% trong tháng 10/2011 và 16% trong năm 2011. Cuộc đua lãi suất huy động tiếp tục diễn ra mạnh mẽ với mức dao động 14 – 16%. Để giải quyết hó hăn thanh hoản, các ngân hàng xử lý bằng cách đua lãi suất huy động và dựa vào thị trường liên ngân hàng. Điều này càng khiến cho rủi ro thanh khoản mang tính chất dễ lây lan và dễ dẫn đến đổ vỡ hàng loạt. Cũng vì vậy, tình trạng hó hăn về thanh hoàn vào đầu năm 2011 được biểu hiện bởi việc các NHTM đua lãi suất tiền gửi để huy động vốn, phụ thuộc vào thị trường 2 để huy động vốn (vay liên ngân hàng) và với những biến động mạnh của lãi suất liên ngân hàng, vay tái cấp vốn từ NHNN.

Quy định trần lãi suất cho tất cả các hoản tiền gửi có ỳ hạn và hông ỳ hạn của NHNN đã loại bỏ hiệu quả cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn và đặt các NHTMCP nhỏ trong tình trạng hông an toàn. Với cùng mức lãi suất như nhau, các hoản tiền gửi sẽ chảy từ các ngân hàng nhỏ sang các ngân hàng lớn, nơi được cho là an toàn hơn. Các NHTMCP nhỏ gặp hó hăn trong việc thu hút tiền gửi và phải dựa vào thị trường liên ngân hàng để đảm bảo thanh hoản, trong hi các NHTMCP lớn hưởng lợi từ việc lãi suất liên ngân hàng tăng cao. Vì vậy cuộc hủng hoảng thanh hoản năm 2011 xảy ra chủ yếu ở các NHTMCP nhỏ chứ hông phải toàn hệ thống.

Năm 2012 - 2013, lãi suất huy động và cho vay giảm mạnh, thanh hoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện hơn do tốc độ tăng trưởng huy động luôn cao hơn mức tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ cho vay, huy động trên thị trường giảm dần, giảm hả năng gây ra rủi ro thanh hoàn.

Năm 2014, tình hình thanh hoản tiếp tục ổn định và củng cố. Tỷ lệ an toàn vốn CAR cao hơn mức quy định 9%. Tỷ lệ tín dụng/ huy động có xu hướng giảm nhờ tăng trưởng tín dụng chậm lại trong hi nguồn vốn huy động tiếp tục tăng há cao.

Năm 2015, NHNN điều hành lãi suất ổn định, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ; định hướng các TCTD phấn đấu gỉảm lãi suất cho vay trung và dài hạn, góp phần hỗ trợ, tháo gỡ hó hăn cho sản xuất inh doanh. Theo đó, trong



điều kiện lạm phát ổn định ở mức thấp, thanh khoản được đảm bảo, các TCTD đã giảm lãi suất huy động và cho vay, lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng được các TCTD niêm yết thấp hơn mức trần quy định của NHNN. Cụ thể, lãi suất huy động giảm khoảng 0,2 – 0,5%/ năm so với cuối năm 2014, lãi suất cho vay giảm khoảng 0,3

– 0,5%/ năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn giảm khoảng 0,3%/ năm, lãi suất trung và dài hạn giảm khoảng 0,3 – 0,5%/ năm …Kết quả là giúp tín dụng tăng trưởng tốt (+17,29%), vượt trội so với tăng trưởng huy động 14,31%. Thông tư 36/2014/TT- NHNN được áp dụng từ đầu năm đã hiến hệ số CAR của các NHTM được cải thiện nhờ vốn tự có được điều chỉnh tính thêm dự phòng chung. Thanh khoản hệ thống duy trì trạng thái dồi dào, so với các năm trước thì thanh khoản vẫn được duy trì ở mức cao trong năm 2015. Cụ thể tỷ lệ tín dụng / huy động vốn (LDR) có xu hướng ổn định, xoay quanh mức 90%, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng huy động thị trường 1 ở mức cao và tiếp tục tăng, tín dụng trung và dài hạn tăng nhanh song vẫn trong tầm kiểm soát, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn ở mức 31%. Các ngân hàng sau khi sáp nhập, hợp nhất hoặc cơ cấu lại về cơ bản có chiều hướng ổn định, thanh khoản được bảo đảm.

Năm 2016, NHNN ráo riết thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế với chủ trương cố gắng giữ nguyên mức lãi suất điều hành, hỗ trợ, giảm bớt áp lực về giới hạn an toàn, chỉ đạo các TCTD rà soát, bảo đảm thanh khoản ở các kỳ hạn và tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý, giảm bớt áp lực về chênh lệch kỳ hạn.

Lãi suất liên ngân hàng rớt về mức thấp kỷ lục trong những năm qua, đặc biệt là duy trì trong suốt một thời gian từ đầu quý 3 đến nửa đầu quý 4/2016, do thanh khoản của các ngân hàng luôn dư thừa khiến nhu cầu vay mượn trên thị trường là rất thấp. Mặc dù trong giai đoạn tháng 6 đến tháng 8 lãi suất huy động tại nhiều ngân hàng tăng lên để đáp ứng thông tư 06/2016/TT-NHNN ban hành vào cuối tháng 5 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, theo đó đã có sự thay đổi đáng ể về cách tính các thông số đầu vào cấu thành nên tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, khiến tỷ lệ này tại nhiều ngân hàng tăng đột biến dẫn đến phải tăng lãi suất để thu hút huy động vốn. Nguyên nhân ngoài việc huy động tăng trưởng mạnh mẽ so với dư nợ cho vay, trong đó nhờ dòng tiền USD chuyển sang VNĐ gửi ngân hàng khi trần lãi



suất USD đã về 0%, trong khi hoạt động tín dụng bị hạn chế sau hàng loạt công văn nhắc nhở của NHNN từ cuối tháng 8 đến tháng 9, như thông báo kiểm soát vốn rót vào các dự án BOT, BT, cảnh báo cho vay các dự án bất động sản của một số chủ đầu tư lớn, yêu cầu ngừng cho vay tuần hoàn… hiến nguồn vốn của các ngân hàng tiếp tục trở nên dư thừa.

Hoạt động tái cấp vốn qua trái phiếu đặc biệt VAMC cũng góp phần tái tạo nguồn, hỗ trợ thanh khoản và góp phần hạ nhiệt lãi suất. Từ cuối tháng 4-2016, các NHTM Nhà nước và một số NHTM cổ phần đã giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn; trong đó, đáng ghi nhận là quán triệt Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020, Vietcomban , Vietin an , IDV và SH ... đã công bố áp trần lãi suất cho vay trung dài hạn ở mức 10%/năm. Lãi suất tiền gửi VND có xu hướng tăng nhẹ trong nửa cuối năm 2016 do các NHTM đẩy mạnh huy động vốn trung và dài hạn nhằm cân đối nguồn vốn trước các quy định sửa đổi của Thông tư 06/2016/TT-NHNN. Hơn nữa, năm 2016, tín dụng ngoại tệ bị hạn chế và tiền gửi doanh nghiệp và cá nhân bằng USD đều về 0%. Điều này đã trực tiếp làm tăng nhu cầu tín dụng quốc gia bằng VND (trong nửa đầu năm 2016 đã tăng 8,11% so với cuối năm 2015, tăng 22,95% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 90,8% tổng tín dụng nền kinh tế). Hiện tượng tăng trưởng tín dụng thấp hơn tăng trưởng huy động vốn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng dư thừa thanh khoản trong hệ thống ngân hàng – một dấu ấn đáng chú ý trong năm 2016. Dư thừa thanh khoản, lãi suất tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng xuống mức thấp lịch sử trong thời điểm cuối tháng 8, đầu tháng 9/2016 và liên tục duy trì trong nhiều tháng. Tình trạng dư thừa thanh khoản, hay sâu xa hơn là tăng trưởng tín dụng chậm hơn tăng trưởng huy động, cũng là nguyên nhân kéo lãi suất cho vay của một loạt ngân hàng giảm trong những tháng cuối năm.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/08/2022