Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Giai Đoạn Năm 2018 – 2020.


mưu, thực hiện ký kết hợp đồng với khách hàng, tổ chức, cá nhân về công tác phục vụ sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Quản lý, theo dòi, đôn đốc và triển khai thực hiện hợp đồng đã ký kết. Hoạch định, xây dựng quản lý công tác tài chính phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thực hiện mua sắm vật tư, phương tiện, thiết bị, dụng cụ sản xuất. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường, phân tích và định hướng phát triển thị trường kinh doanh, khuếch trương, quảng bá thương hiệu cho Công ty.

Phòng Kỹ thuật


Tổng số CBCNV: 82 nguồn nhân lực.


- Phòng Kỹ thuật: là phòng chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ thuộc sự chỉ đạo toàn diện của Ban giám đốc, đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý máy móc, thiết bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, điều hành kế hoạch sản xuất theo đúng pháp luật và các quy định hiện hành của Công ty và Pháp luật.

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn năm 2018 – 2020.


Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực của toàn thể CBCNV của công ty đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh rất khả quan. Điều đó được tổng hợp thông qua kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2018-2020, được thể hiện ở bảng 2.1:

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 - 2020

(ĐVT: Triệu đồng)


Chỉ tiêu


Năm 2018


Năm 2019


Năm 2020

So sánh

2018/2019

2020/2019

+/-

%

+/-

%

Doanh Thu

18,61

22,97

23,65

4,36

23,42

0,68

2,96

Lợi Nhuận sau thuế

0,97

1,46

1,44

0,49

50,51

0,02

-1,37

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Trong Công Việc Của Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Thương Mại & Kĩ Thuật Mitrudoor, Đà Nẵng - 6

( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)


Qua các dữ liệu trong bảng 2.1 cho thấy trong giai đoạn 2018 -2020 doanh thu bình quân của MITRUDOOR là 21.74 tỷ đồng. Lợi nhuận bình quân là 1.29 tỷ đồng. Doanh thu của công ty có xu hướng tăng qua các năm, năm 2019 tăng 23,42% so với năm 2018 (tương đương tăng 4,36 tỷ đồng). Tuy nhiên, có dấu hiệu chững lại của lợi nhuận sau thuế giữa năm 2020 và năm 2019 với mức tăng là 0,68 tỷ đồng( tương đương 2,96%), điều này cho thấy mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực môi trường ngày một tăng lên và với tình hình dịch bệnh ( COVID) nghiêm trọng trong năm 2020, đòi hỏi công ty cần phải tập trung phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và nhanh chóng vượt qua khủng hoảng.

2.2. Các nguồn lực tại công ty TNHH thương mại và kĩ thuật MITRUDOOR

2.2.1. Thực trạng cơ cấu NNL tại công ty

2.2.1.1. Cơ cấu quy mô NNL theo giới tính:


Qua hơn 5 năm hoạt động, cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, NNL của công ty MITRUDOOR cũng không ngừng phát triển cả về chất lượng lẫn số lượng. Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2020, quy mô NNL của MITRUDOOR có tăng nhẹ qua các năm, số lượng bình quân là 115 người. Để hình dung ra được giải pháp phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả, tôi đã tổng hợp số liệu về quy mô lực lượng lao động qua 3 năm từ 2018 đến 2020 theo cơ cấu giới tính, được thể hiện tại bảng 2.2:

Bảng 2.2. Quy mô nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2018-2020

Đơn vị: người



STT


Tiêu chí cơ cấu NNL


Năm 2018


Năm 2019


Năm 2020

So sánh

2019/2018

2020/2019

SL

%

SL

%

SL

%

+/-

%

+/-

%

1

Tổng số lao động

90

100

115

100

140

100

20

27,7

25

13,0

2

Giới tính

Nữ

20

22,22

27

23,48

35

25,0

7

35,0

8

29,62

Nam

70

77,78

88

76,52

105

75,0

18

25,7

17

19,31

(Nguồn: phòng Tổ chức hành chính)


0

Số lượng Năm 2018

Số lượng Năm 2019

Số lượng Năm 2020

Giới tính

20

27

35

Giới tính

70

88

105


Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính tại MITRUDOOR

120

100

80

60

40

20

Hình 2.1. Quy mô nguồn nhân lực MITRUDOOR giai đoạn 2018-2020


Qua bảng 2.2 có thể nhận thấy tổng số lao động tại MITRUDOOR tăng qua các năm, năm 2019 đã tăng 27.7% so với năm 2018 và năm 2020 tăng 13% so với năm 2019. Qua cơ cấu lao động trong công ty, chúng ta thấy có sự gia tăng về lượng lao động qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã có sự phát triển nguồn nhân lực về mặt quy mô, trong đó hoạt động phát triển nguồn nhân lực sẽ tập trung nhiều hơn về lao động nam.

Số lượng lao động nam của MITRUDOOR chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động nữ khoảng 80% do đặc thù ngành xây dựng cần lực lượng lao động nam nhiều hơn. Nhìn chung, tỷ lệ lao động nam và nữ giao động ổn định qua các năm. Với cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tình như thế này, các chính sách hỗ trợ về mặt tinh thần cho cán bộ công ty là một điều cần phải chú ý.

2.2.1.2. Cơ cấu quy mô NNL theo độ tuổi:


Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi giai đoạn 2018-2020


(Đơn vị: người)



STT


Độ tuổi

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

So sánh


SL


%


SL


%


SL


%

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%

1

Dưới 30

58

64,44

70

60,86

84

60,00

12

20,69

14

20

2

Từ 30-45

30

33,33

40

34,78

49

35,00

10

33,33

9

22,5

3

Trên 45

2

2,23

5

4,36

7

5,00

3

150

2

40

Tổng số lao động


90


100


115


100


140


100

25

27,78

25

21,73

(Nguồn: phòng Tổ chức hành chính)


Qua hằng năm, số lượng NLĐ tại công ty MITRUDOOR có xu hướng tăng nhẹ. Cụ thể, năm 2019 tăng 12 người so với năm 2018 tương ứng với 20,69%. Năm 2020 tăng 14 người so với năm 2019 tương ứng với 20%. Hiện tại, công ty đang chủ yếu tập trung phát triển hạ tầng có sẵn, ít khai thác thêm hạ tầng mới, việc bán hàng cũng trở nên khó khăn hơn .

Nhìn vào bảng 2.3 có thể thấy, tính bình quân trong cả giai đoạn 2018-2020, số lao động trong nhóm tuổi ≤ 30 chiếm 61.67%, số lao động trong nhóm tuổi từ 30-45 chiếm 34.23%, trong khi số lao động trong nhóm tuổi trên 45 chiếm 4.1% tổng số lao động.

Số lao động trong nhóm tuổi dưới 30 tuổi bình quân chiếm hơn 60% là một lợi thế của MITRUDOOR vì đây là lực lượng lao động rất năng động và sáng tạo và đang


đến độ phát triển về mặt kĩ năng cũng như nhận thức để họ có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm. Dễ dàng để rèn luyện và đào tạo để có một nguồn nhân lực có tiềm năng. Đó thực sự là nền tảng cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay cũng như là thuận lợi lớn cho việc thực thi các hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại MITRUDOOR.

Bên cạnh đó số lao động từ 30 -45 tuổi chiếm bình quân 34.23% là lực lượng lao động đạt đến độ phát triển đầy đủ nhất cả về thể lực lẫn trí lực. Để có thể hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực có độ tuổi trẻ hơn về trước.

2.2.1.3. Cơ cấu quy mô NNL theo trình độ đào tạo:


Cơ cấu trình độ nhân lực qua đào tạo là một trong những vấn đề cơ bản nhất khi xem xét đánh giá nguồn nhân lực của một tổ chức. Cơ cấu nguồn nhân lực theo đào tạo của MITRUDOOR được thể hiện cụ thể trong bảng 2.4.

Bảng 2.4. Cơ cấu NNL theo trình độ đào tạo giai đoạn 2018-2020

Đơn vị: người


STT


Trình độ

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

So sánh


SL


%


SL


%


SL


%

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%


1

Đại học, Trên đại

học


21


23,33


30


26,08


38


27,14


9


42,85


8


22,58

3

Cao đẳng

13

14,44

16

13,91

20

14,28

3

23,07

4

25,0

4

Trung cấp

16

17,78

20

17,39

23

16,43

4

25,0

3

15,0


5

Lao động phổ

thông


40


57,45


49


42,62


59


42,15


9


22,5


10


20,41

Tổng số lao động

90

100

115

100

140

100

25

27,78

27

21,73

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)


Đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ tương ứng hơn 50% nhưng lại giữ vai trò quan trọng trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Đội ngũ lao động phổ thông có tay nghề đã qua đào tạo chiếm khoảng 48% nguồn nhân lực của công ty. Là đội ngũ chủ yếu và trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạo nên “sản phẩm” cho công ty. Với đặc thù ngành cửa, số lượng lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn, rò ràng trình độ chuyên môn không cần cao chiếm tỷ lệ khá lớn, tuy nhiên với sự đòi hỏi về độ thẩm mĩ và bền đẹp của khách hàng ngày một khắt khe hơn, công ty cần tập trung vào các thiết bị lắp đặt hiện đại, điều này đặt ra sự phát triển nguồn nhân lực của công ty hướng đến nguồn nhân lực kỹ thuật cao.

2.2.1.4. Chuyên ngành đào tạo:

Bảng 2.4. Chuyên ngành đào tạo của CBCNV MITRUDOOR năm 2020


Đơn vị: người



STT


Chuyên ngành

Trình độ


Tổng cộng


Tỷ lệ (%)

Đại học, trên đại học

Cao đẳng

Trung cấp

1

Cơ khí

7

17

10

24

36.36

2

Kế toán

3

1

1

5

7.57

2

Quản trị kinh doanh

10

4

5

19

28.79

3

Kinh tế

4



4

6.06

4

Marketing

3



3

4.54

5

Kiến trúc sư

1

1


2

3.03

6

Quản lý dự án

1

1


1

1.51

8

Khác

1

2

4

7

12.14

Tổng

30

16

20

66

100

(Nguồn: phòng Tổ chức hành chính)


Qua số liệu bảng 2.7 cho thấy hơn 70% CBCNV MITRUDOOR có chuyên môn chuyên ngành công nghiệp cơ khí, kế toán, quản trị kinh doanh phù hợp với chức năng quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh đặc thù ngành cửa. Và tỷ trọng lao động ngành cơ khí kĩ thuật 36.36% có tỷ lệ tương cao, nhưng lại có trình độ đại học thấp hơn so với ngành kế toán và quản trị kinh doanh là 7.57% và 28.79% . Điều này thể hiện công tác tuyển dụng tại MITRUDOOR vẫn chưa thực sự hiệu quả.


Chuyên ngành đào tạo của CBCNV công ty

[CATEGORY NAME] MITRUDOOR

[VALUE] [CATEGORY NAME]

[VALUE]

[CATEGORY NAME] [VALUE]

[CATEGORY NAME]

[VALUE]

[CATEGORY NAME]

[CATEGORY NAME]

[VALUE]

[CATEGORY NAME]

[VALUE]

[CATEGORY NAME] [VALUE]

[VALUE]


Hình 2.2. Chuyên ngành đào tạo của CBCNV MITRUDOOR năm 2020


Với định hướng phát triển nguồn nhân lực của ban lãnh đạo công ty tập trung nguồn nhân lực vào lực lượng lao động cốt lòi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như các chuyên ngành về quản trị kinh doanh và cơ khí cần được công ty tuyển dụng thêm hoặc đưa NLĐ đi đào tạo nhằm nâng cao trình độ đối với những chuyên ngành này bởi nhìn vào bảng số liệu thì trình độ Đại học và sau đại học ở các chuyên ngành này còn thấp.

2.2.2. Các yếu tố về sự hài lòng của NLĐ trong công việc tại công ty TNHH

Thương mại & kĩ thuật MITRUDOOR


2.2.2.1. Bản chất công việc


Số lượng NLĐ đều tăng dần qua từng năm. Trong đó, lao động phổ thông luôn chiếm phần lớn. Qua 3 năm thì tỷ lệ lao động phổ thông luôn đạt trên 40%. Giải thích cho điều này bởi vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nên phần lớn công việc thuộc phòng kĩ thuật và cần lượng lớn lao động phổ thông là nam vì công việc khá nặng. Vì vậy, công ty tuyển dụng đa số là lao động phổ thông để đáp ứng được tiến độ công việc.

NLĐ làm việc tại công ty được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho lao động trực tiếp và đồng phục cho lao động gián tiếp tại công ty.

Khối lượng công việc được cấp quản lí phân công tùy theo năng lực của từng người, cấp quản lí cũng theo dòi sát nhân viên cấp dưới của mình để biết được năng lực của từng người và có sự sắp xếp cụ thể để công việc thực hiện có được năng suất cao nhất.

2.2.2.2. Điều kiện làm việc


Thời gian làm việc vào khung giờ hành chính: sáng từ 8h đến 12h, chiều từ 1h30 đến 5h30.

Công ty luôn tạo điều kiện lao động tốt, môi trường làm việc an toàn nhất cho người lao động. Nhờ hệ thống điều hòa trung tâm, hệ thống giảm tiếng ồn,… nên môi trường làm việc tại xưởng luôn giữ đảm bảo trong lành.

Theo đánh giá của các các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty, môi trường làm việc của công ty rất cởi mở, thân thiện, giúp hoàn thiện kĩ năng và tạo cơ hội phát triển cho từng cá nhân, xanh sạch đẹp tạo sự thoải mái, hưng phấn cho CBCNV khi làm việc.

Cơ sở vật chất hiện nay đáp ứng được quá trình làm việc của NLĐ, tuy nhiên

trang thiết bị vẫn còn lỗi thời, chưa phát triển so với hiện nay.

Xem tất cả 141 trang.

Ngày đăng: 31/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí