Pearson | .256** | .041 | -.035 | -.006 | -.010 | -.123 | 1 | |
Correlation | ||||||||
Sig. (2-tailed) | .000 | .546 | .612 | .934 | .883 | .069 | ||
N | 218 | 218 | 218 | 218 | 218 | 218 | 218 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ngân Hàng Chiếm Trên 50% Thị Phần Thanh Toán Quốc Tế Năm 2017
- Cơ Cấu Các Nhóm Số Ượng Ngân Hàng Giao Dịch Của Các Doanh Nghiệp Được Khảo Sát Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Ch Minh
- Kiểm Định Kmo Và Bartlett's Kmo And Bartlett's Test
- Kiến Nghị Về Yếu Tố “Danh Tiếng Của Ngân Hàng”
- Nguyễn Hoàng Giang , 2016, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Hành Vi Lựa Chọn Công Ty Chứng Khoán Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Trên Thị
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 13
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Theo phân tích các biến GC, TD, DT, HQ, TT, CL có giá trị Sig <0.05 và có hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc khác 0 do đó, các biến này có mối tương quan với biến phụ thuộc, tác giả giữ nguyên 6 biến độc lập để phân tích hồi quy.
4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính
Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm định mô hình nghiên cứu, phương pháp này cho phép xem xét tương quan và tác động cùng lúc của nhiều biến độc lập đến biến phụ thuộc, phù hợp với mô hình kiểm định ban đầu của nghiên cứu.
Các biến độc lập GC, TD, DT, HQ, TT, CL được đưa vào phân tích hồi quy theo phương pháp đưa tất cả biến vào cùng một lượt (phương pháp Enter).
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Bảng 4.13: Tóm tắt mô hình hồi quy
R2 | R2 hiệu chỉnh | Độ lệch chuẩn sai số của ước lượng | Durbin - Watson | |
.799a | .639 | .629 | .289 | 1.952 |
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số R2 : 0.639, hệ số này càng lớn khi càng có nhiều biến độc lập , tuy nhiên điều này không chứng minh được là phương trình càng nhiều biến càng phù hợp với mô hình. Sử dụng R2 hiệu chỉnh sẽ phản ảnh sát mức độ phù hợp của mô hình tuyến tính bội.
R2 hiệu chỉnh = 0.629 có ý nghĩa là: các biến độc lập trong mô hình giải
thích 62.90% sự biến thiên của biến phụ thuộc và còn lại sự biến thiên của biến phụ
thuộc không được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình, hay nói cách khác do các yếu tố ngoài mô hình.
Bảng 4.14: Phân t ch phương sai ANOVA
Tổng bình phương | Df | Trung bình bình phương | Trị số F | Mức ý nghĩa | ||
1 | Hồi quy | 31.184 | 6 | 5.197 | 62.290 | .000a |
Phần dư | 17.605 | 211 | .083 | |||
Tổng | 48.789 | 217 |
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định từ phân tích phương sai ANOVA, trị giá F= 62.290 và giá trị Sig:
0.000 <0.05, từ kết quả này cho thấy tồn tại ít nhất một biến độc lập giải thích có ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc.
Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | Giá trị kiểm định t | Mức ý nghĩa | Thống kê đa cộng tuyến | |||
B | Sai số chuẩn | Beta | Chấp nhận | VIF | |||
Hằng số | .139 | .196 | .708 | .480 | |||
GC | .158 | .038 | .178 | 4.225 | .000 | .967 | 1.035 |
TD | .176 | .026 | .308 | 6.689 | .000 | .806 | 1.240 |
DT | .160 | .020 | .331 | 7.885 | .000 | .969 | 1.032 |
HQ | .172 | .023 | .314 | 7.570 | .000 | .993 | 1.007 |
TT | .152 | .022 | .312 | 6.908 | .000 | .840 | 1.190 |
CL | .136 | .019 | .303 | 7.261 | .000 | .982 | 1.018 |
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Dựa trên kết quả phân tích hồi quy bảng 4.15 cho thấy mức ý nghĩa của các biến GC, TD, DT, HQ, TT, CL đều nhỏ hơn 0.05, cho thấy các yếu tố này có ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế. Trong đó Yếu tố “Danh tiếng của ngân hàng” có tác động lớn nhất với hệ số beta là 0.331, kế đến là các yếu tố “Hiệu quả trong hoạt động thường ngày”, “Sự thuận tiện”, “Cấp tín dụng” “Chất lượng sản phẩm dịch vụ” và cuối cùng là “Giá cả” với các mức beta lần lượt là 0.314, 0.312, 0.308, 0.303, 0.178.
4.4.3. Kiểm tra sự vi phạm các giả định hồi quy Giả định liên hệ tuyến tính
Hình 4.5: Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa cho thấy các phần dư được phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường hoành độ 0 (Standardized Residual ở trục hoành) mà không tuân theo bất kỳ một quy luật hình dạng nào. Vì thế, cho phép kết luận giả định liên hệ tuyến tính ko vi phạm.
Giả định liên hệ tuyến tính
Hình 4.6: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích... Vì vậy, chúng ta cần thực hiện nhiều cách khảo sát khác nhau. Một cách khảo sát đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư Histogram. Theo hình 4.6 cho thấy giá trị trung bình của các quan sát (Mean) xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn (Std.Dev): 0.986 (xấp xỉ 1), vì thế phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận rằng: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.7: Đồ thị P-P Plot phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Căn cứ vào Đồ thị P-P Plot của phần dư đã được chuẩn hóa cho thấy các điểm thực tế phân tán rất gần đường thẳng kỳ vọng cho thấy giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Giả định về t nh độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần
dư”
Sử dụng đại lượng thống kê Durbin - Watson để kiểm định giả định này.
Theo kết quả từ bảng 4.13, hệ số Durbin – Watson là 1.952, nằm trong miền chấp nhận giả thuyết các phần dư không có tự tương quan chuỗi bậc nhất với nhau. Do đó giả định vể tính độc lập của sai số không bị vi phạm.
Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (hiện tượng đa cộng tuyến)
Sử dụng VIF (Variance Inflation Factor), giá trị này dùng để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Thông thường theo lý thuyết VIF < 10 sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến (Hair và cộng sự 2006). Tuy nhiên theo Nguyễn Đình Thọ (2011) với các đề tài nghiên cứu có mô hình bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert thì VIF < 2 sẽ không có đa cộng tuyến, trường hợp hệ số này lớn hơn hoặc bằng 2, khả năng cao đang có sự đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Theo bảng 4.15 các giá trị VIF của các biến độc lập có giá trị sau chuẩn hóa đều nhỏ hơn 2. Kết luận, mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Như vậy, sau khi thực hiện kiểm tra các giả định cho thấy mô hình hồi quy được xây dựng không vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính.
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Kết quả kiểm định | Lý do | |
H1: Giá cả có tương quan dương đến quyết định lựa chọn Ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM | Chấp nhận giả thuyết ở mức ý nghĩa 5% | Mức ý nghĩa Sig= 0.000<0.005 |
H2: Cấp tín dụng có tương quan dương đến quyết định lựa chọn Ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM | Chấp nhận giả thuyết ở mức ý nghĩa 5% | Mức ý nghĩa Sig= 0.000<0.005 |
H3: Danh tiếng ngân hàng có tương quan dương với quyết định lựa chọn Ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM | Chấp nhận giả thuyết ở mức ý nghĩa 5% | Mức ý nghĩa Sig= 0.000<0.005 |
H4: Sự hiệu quả trong hoạt động thường ngày có tương quan dương với quyết định lựa chọn Ngân | Chấp nhận giả thuyết ở mức ý | Mức ý nghĩa Sig= |
nghĩa 5% | 0.000<0.005 | |
H5: Sự thuận tiện có tương quan dương với quyết định lựa chọn Ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM | Chấp nhận giả thuyết ở mức ý nghĩa 5% | Mức ý nghĩa Sig= 0.000<0.005 |
H6: Chất lượng dịch vụ có tương quan dương với quyết định lựa chọn Ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM | Chấp nhận giả thuyết ở mức ý nghĩa 5% | Mức ý nghĩa Sig= 0.000<0.005 |
Tóm tắt chương 04
Chương 04 đã giới thiệu thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu, cũng như đánh giá tính phù hợp và ý nghĩa của số liệu thu thập. Chương 04 đã trình bày chi tiết nội dung thực hiện xử lý thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích EFA. Phân tích tương quan được sử dụng để xác định mối liên hệ tuyến tính là rò các tác động của biến phụ độc lập đến biến phụ thuộc, theo đó kết luận các yếu tố “Danh tiếng của ngân hàng”, “Hiệu quả trong hoạt động thường ngày”, “Sự thuận tiện”, “Cấp tín dụng”, “Chất lượng sản phẩm dịch vụ”, “Giá cả”. Có tác động đến QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Trong
đó yếu tố “Danh tiếng của ngân hàng” được xem là có mức độ tác động lớn nhất đến quyết định lựa chọn của khách hàng.