Kết quả này cho thấy có 14/17 mối quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức P < 5%. Như đã đề xuất về các giả thuyết trong hình 4.2, các yếu tố niềm tin, sự cam kết và mối quan hệ cá nhân; ứng dụng CNTT trong chuỗi có tác động thuận chiều đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Bốn yếu tố trên đã giải thích được 46,1% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 55,1% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 55,4% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Cụ thể là, yếu tố niềm tin giải thích được 16,8% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 23,1% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 24,4% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Yếu tố sự cam kết giải thích được 40,8% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 53,1% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 43,4% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Yếu tố mối quan hệ cá nhân giải thích được 21,7% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 15,8% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 18,2% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Yếu tố ứng dụng CNTT trong chuỗi giải thích được 21,1% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 13,3% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 22,1% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Tuy nhiên, do các giá trị P-value của yếu tố chi phí giao dịch đều > 0,05 nên không có ý nghĩa thống kê, điều này có nghĩa là chi phí giao dịch không tác động đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Ngoài ra, các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách hàng cũng có tác động thuận chiều đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp; và hai yếu tố này đã giải thích được 28,7% sự thay đổi của biến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Cụ thể là, yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách hàng lần lượt giải thích được 11,2% và 49,3% sự thay đổi của yếu tố sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
Bảng 4.28b. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
Estimate | |||
CO | <--- | CUO | 0,493 |
CO | <--- | TR | 0,112 |
SC_2 | <--- | TC | -0,045 |
SC_2 | <--- | CO | 0,531 |
SC_2 | <--- | TR | 0,231 |
SC_2 | <--- | PR | 0,158 |
SC_2 | <--- | IT | 0,133 |
SC_1 | <--- | TC | -0,038 |
SC_3 | <--- | TC | -0,009 |
SC_1 | <--- | CO | 0,408 |
SC_3 | <--- | CO | 0,434 |
SC_1 | <--- | TR | 0,168 |
SC_3 | <--- | TR | 0,244 |
SC_1 | <--- | PR | 0,217 |
SC_3 | <--- | PR | 0,182 |
SC_3 | <--- | IT | 0,221 |
SC_1 | <--- | IT | 0,211 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Thang Đo Ứng Dụng Cntt Trong Chuỗi
- Kết Quả Kiểm Định Mô Hình 1 Bằng Phân Tích Cfa
- Kiểm Định Mô Hình Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu
- Tác Động Của Sự Cam Kết Đến Mối Quan Hệ Hợp Tác Của Công Ty Lữ Hành Với Các Nhà Cung Cấp Trong Chuỗi Cung Ứng Du Lịch
- Khuyến Nghị Với Các Nhà Cung Cấp Dịch Vụ Du Lịch
- Beth, S., Burt, D.n., Copacino, W., Gopal, C., Lee, H.l., Lynch, R.p. & Morris,
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Bảng 4.28b cho thấy các trọng số đã chuẩn hóa đều mang giá trị dương, nên các biến niềm tin; sự cam kết; mối quan hệ cá nhân; và ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng thuận chiều đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Trong đó, yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL là sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,408; 0,531 và 0,434), tiếp theo là yếu tố niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,168; 0,231 và 0,244), sau đó đến yếu tố yếu tố mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,217; 0,158 và 0,182) và cuối cùng là ứng dụng CNTT trong chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,211; 0,133 và 0,221).
4.5.2.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
-0,039 ns
0,616***
0,304***
- Sự chia sẻ thông tin
0,495***
0,103**
0,325***
0,116**
-0,057 ns
Niềm tin của công ty lữ
hành với các nhà cung cấp
0,199***
- Đồng bộ hóa quyết định
0,169***
0,183**
0,166**
0,154**
-0,009 ns
- Tích hợp hệ thống khuyến thưởng
0,178***
0,14**
0,187***
Chính sách định hướng khách hàng
Chi phí giao dịch
Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi
Hình 4.8. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Từ kết quả kiểm định thu được ở bảng 4.28a và 4.28b cho thấy 14/17 mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) nghĩa là các giả thuyết (từ H2 đến H7) về mối quan hệ của các khái niệm đưa ra trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận.
Cụ thể là, giả thuyết H1a,b,c cho thấy chi phí giao dịch không có tác động đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này không được chấp nhận do giá trị P_value đều > 0,05.
Giả thuyết H2a,b,c cho thấy niềm tin có tác động dương đến các thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này được chấp nhận do các giá trị P_value đều < 0,05). Kết quả nghiên cứu
này cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố niềm tin đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới như Morgan và Hunt (1994); Lejeune và Yakova (2005) trong đó niềm tin được coi như một nền tảng quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả hoạt động của MQHHT giữa các bên tham gia.
Giả thuyết H3a,b,c cho thấy sự cam kết có ảnh hưởng thuận chiều đến các thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Giả thuyết này cũng được chấp nhận do các giá trị P_value đều < 0,05. Kết quả kiểm định này cho rằng yếu tố sự cam kết đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, cụ thể là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới trong đó sự cam kết giữa các nhà cung cấp là yếu tố chính để tạo ra MQHHT giữa các đối tác (Morgan và Hunt (1994); Beth và cộng sự (2003).
Giả thuyết H4a,b,c cũng cho rằng mối quan hệ cá nhân cũng có tác động thuận chiều đến các thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả kiểm định này cho rằng yếu tố mối quan hệ cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, cụ thể là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này cũng được chấp nhận do các giá trị của P_value đều < 0,05. Kết quả này phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Park và Luo (2001); Chen và Chen (2004); Leung và cộng sự (2005); trong đó mối quan hệ cá nhân không chỉ nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên tham gia mà còn giúp giảm thiểu những bất ổn và sự không chắc chắn về hành vi.
Giả thuyết H5a,b,c cho rằng yếu tố ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng dương đến các thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Giả thuyết này được chấp nhận do các giá trị của P_value đều < 0,05. Kết quả kiểm định này cho rằng yếu tố ứng dụng CNTT cũng có tác động đến việc nâng cao MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, cụ thể là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Kết quả này phù hợp với các kết quả trong nghiên cứu của Sanders (2007); Nyaga và cộng sự (2010); Fawcett và cộng sự (2009), trong đó ứng dụng CNTT trong chuỗi cho phép các công ty tăng khả năng truyền đạt thông tin, tăng tính linh hoạt và tăng khả năng đáp ứng với nhu cầu của khách hàng đồng thời giảm chi phí cũng như các rủi ro trong giao dịch, để từ đó nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động hợp tác giữa các đối tác.
Giả thuyết H6 cho rằng có mối quan hệ dương giữa niềm tin và sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này cũng được chấp nhận do β = 0,103 và p = 0,036 < 0,05. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu về niềm tin ở thị trường thế giới cũng như ở Việt Nam. Lấy ví dụ, nghiên cứu của Anderson & Weitz (1989); Morgan và Hunt (1994) cho thấy có mối quan hệ dương giữa niềm tin và sự cam kết giữa các bên tham gia. Nghiên cứu của Sahay (2003) cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa niềm tin và sự cam kết giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Hơn nữa, Ruyter và cộng sự (2001) cũng cho rằng niềm tin giúp cải thiện sự cam kết đồng thời thúc đẩy MQHHT hiệu quả giữa các đối tác.
Giả thuyết H7 cho rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa chính sách định hướng khách hàng và sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này cũng được chấp nhận do β = 0,616 và p = 0,000 < 0,05. Mối quan hệ này đã có một số nhà nghiên cứu đề nghị như Min và cộng sự (2007); Zhou và cộng sự (2009), tuy nhiên nó chưa được kiểm định nhiều trong các nghiên cứu. Vì vậy, kết quả này nhằm góp phần kiểm định vai trò của chính sách định hướng khách hàng đối với sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
Bảng 4.29. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
Nội dung | Β | P_value | Kết luận | ||
H1a | Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | -0,039 | 0,585 | Không tác động (ns) | |
H1b | Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | -0,057 | 0,497 | Không tác động (ns) | |
H1c | Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | -0,009 | 0,89 | Không tác động (ns) | |
H2a | Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,116 | 0,008 | Chấp (**) | nhận |
H2b | Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,199 | 0,000 | Chấp (***) | nhận |
H2c | Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,169 | 0,000 | Chấp (***) | nhận |
Nội dung | Β | P_value | Kết luận | ||
H3a | Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,304 | 0,000 | Chấp (***) | nhận |
H3b | Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,495 | 0,000 | Chấp (***) | nhận |
H3c | Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,325 | 0,000 | Chấp (***) | nhận |
H4a | Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,183 | 0,003 | Chấp (**) | nhận |
H4b | Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,166 | 0,022 | Chấp (**) | nhận |
H4c | Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,154 | 0,005 | Chấp (**) | nhận |
H5a | Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,178 | 0,000 | Chấp (***) | nhận |
H5b | Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,140 | 0,023 | Chấp (**) | nhận |
H5c | Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. | 0,187 | 0,000 | Chấp (***) | nhận |
H6 | Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. | 0,103 | 0,036 | Chấp (**) | nhận |
H7 | Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. | 0,616 | 0,000 | Chấp (***) | nhận |
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày chi tiết các kết quả phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Cụ thể, tác giả đã kiểm định hệ số cronbach’s alpha, phân tích EFA nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích CFA nhằm chuẩn hóa lại các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu để đảm bảo độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và sự phù hợp của mô hình.
Mô hình nghiên cứu được đánh giá phù hợp với bộ dữ liệu thông qua phân tích SEM. Kết quả kiểm định cũng cho phép tác giả chấp nhận các giả thuyết đặt ra, cụ thể có 4 yếu tố (niềm tin, sự cam kết; mối quan hệ cá nhân và ứng dụng CNTT trong chuỗi) có tác động thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Hơn nữa, tác giả cũng rút ra kết luận về sự ảnh hưởng thuận chiều của từng yếu tố (niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân và ứng dụng CNTT trong chuỗi) đến từng thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Ngoài ra, các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách hàng cũng có mối quan hệ thuận chiều với sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu
Kết quả kiểm định trong nghiên cứu này có đủ cơ sở để khẳng định các yếu tố niềm tin, sự cam kết và mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp và ứng dụng CNTT trong chuỗi đều có tác động tích cực và thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả thu được đã chứng minh cho khái niệm MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL trong tổng quan lý thuyết. Cụ thể, MQHHT được biểu hiện trên 3 mức độ là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp.
Tác giả không chỉ phân tích tác động của từng yếu tố đến MQHHT mà với mục tiêu quan trọng hơn là đánh giá mức độ ảnh hưởng mạnh hay yếu khác nhau của từng yếu tố đến từng thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm chứng mối quan hệ giữa chính sách định hướng khách hàng và niềm tin tới sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Vì vậy, tác giả sẽ tổng kết lại từng cặp tác động và ảnh hưởng của các biến điều tiết trong mô hình nghiên cứu.
5.1.1. Tác động của niềm tin đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Kết quả phân tích SEM cho thấy niềm tin có tác động tích cực đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, được thể hiện qua con số ước lượng hồi quy là 0,165 và chỉ ra mức độ tác động khác nhau của niềm tin đến các biểu hiện của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp có ảnh hưởng (dương, thuận chiều) đến các biểu hiện của MQHHT (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Kết quả này được thể hiện qua các con số ước lượng hồi quy như sau: niềm tin có kết quả ước lượng hồi quy thể hiện sự tác động tích cực tới sự chia sẻ thông tin là 0,116; tới đồng bộ hóa quyết định là 0,199 và tới tích hợp hệ thống khuyến thưởng là 0,169. Kết quả trên đã chỉ ra một phát hiện mới cần khẳng định thêm là niềm tin có tác động lớn nhất đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL thông qua thành tố đồng bộ hóa quyết định, có nghĩa là nếu niềm tin giữa các đối tác càng cao thì sự phối hợp trong các kế hoạch và hoạt động nhằm tối ưu hóa lợi ích và hiệu quả hợp tác giữa các càng lớn. Việc đồng bộ hóa trong các quyết định giữa các đối tác tham gia hợp tác không chỉ nhằm thực hiện theo các yêu cầu của khách hàng mà còn giúp nâng cao lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.