Thang Đo Gốc Và Thang Đo Điều Chỉnh Sau Xin Ý Kiến Chuyên Gia


TT

Tác giả

Quốc gia

Chủ đề nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Đối tượng khảo sát

Phương pháp chọn mẫu

Qui mô mẫu

35

Xin He và Huina Xiao (2019)

Trung Quốc

Tuân thủ thuế trong nền kinh tế đang phát triển

Phỏng vấn

Chủ DN và kế toán thuế


38

36

Nagel và cộng sự (2018)

Hà Lan

Ảnh hưởng của chương trình đào tạo về thuế đối với việc TTT

Định lượng dựa trên dữ liệu thống kê

Doanh nhân khởi nghiệp


818

37

Olsen,và cộng sự (2018).

Thổ Nhĩ Kỳ

Cảm xúc và tuân thủ thuế

Khảo sát

Người nộp thuế tự kinh doanh

Thuận tiện

411

38

Siglé và cộng sự (2018)

Hà Lan

Niềm tin vào chính phủ, quyền lực và tuân thủ thuế của doanh nghiệp lớn

Khảo sát

Nhân sự cấp cao chịu trách nhiệm về thuế

của DN lớn


95

39

Manchilot Tilahun (2018)

Ethiopia

Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế và xã hội đến TTT tự nguyện

Khảo sát

Người nộp thuế người nộp thuế

Ngẫu nhiên

248

40

Andi Nurwanah và cộng sự (2018)

Indonesia

Các yếu tố quyết định tuân thủ thuế theo TPB và lý thuyết về quan điểm của các bên liên quan

Thử nghiệm

Người nộp thuế thực hiện báo cáo thuế của DN

Ngẫu nhiên

560

41

Cechovsky, N. (2018)

Áo

Tầm quan trọng của kiến thức về thuế đối với hành vi TTT

Phương pháp hỗn hợp (Khảo sát + Phỏng vấn)

Sinh viên

Thuận tiện

Phỏng vấn

(n = 22), Khảo sát (n = 688)

42

Yasa và Martadinata 2018)


Tuân thủ thuế tự nguyện

Thử nghiệm

Người nộp thuế


63

43

Deyganto (2018)

Ethiopia

Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế với hệ thống thuế

Phương pháp hỗn hợp (Khảo sát + Phỏng vấn)

Người nộp thuế

Ngẫu nhiên

323

44

Fjeldstad và cộng sự (2020)

Tanzania

Tuân thủ thuế GTGT

Khảo sát

Doanh nghiệp và khách hàng của DN

Ngẫu nhiên

314 cặp doanh nghiệp-khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam - 27


TT

Tác giả

Quốc gia

Chủ đề nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Đối tượng khảo sát

Phương pháp chọn mẫu

Qui mô mẫu

45

Nguyễn Thị Thùy Dương và cộng sự

Việt Nam

Tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Phương pháp hỗn hợp (Khảo sát + Phỏng vấn)

Kế toán trưởng hoặc giám đốc tài chính của DN

Thuận tiện

200

46

Mas’ud et al (2019)


Niềm tin vào chính phủ và quyền lực như những yếu tố dự báo tuân thủ thuế

Định lượng dựa trên dữ liệu thống kê



158 quốc gia được chọn vào năm 2016

47

Abba Ya’u, Natrah Saad (2019)

Nigeria

Nhận thức công bằng và tuân thủ thuế tự nguyện: vai trò điều tiết của Niềm tin vào chính phủ

Khảo sát

Chủ DN siêu nhỏ


249

48

Da Silva và cộng sự (2019)

Brazil

Tuân thủ thuế bắt buộc và tự nguyện

Khảo sát

Người nộp thuế


389

49

Malik và Younus (2020)

Pakistan and Turkey

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế tự nguyện

Khảo sát

Chủ sở hữu DN vừa và nhỏ

Ngẫu nhiên có hệ thống

n= 121 từ Pakistan và n = 137 từ Thổ Nhĩ Kỳ

50

Robbins, B. G., và Kiser, E. (2020).

Hoa Kỳ

Sự cưỡng chế của nhà nước, thái độ đạo đức và tuân thủ thuế

Thử nghiệm

Người nộp thuế

Phân tầng theo độ tuổi, dân tộc, giáo dục và giới tính

955

51

Sikayu và cộng sự (2020)

Malaysia

Tác động định hướng vị tha hoặc vị kỷ tới tuân thủ thuế tự

nguyện

Khảo sát

Người nộp thuế

Thuận tiện

244

52

Taing và Chang, (2020)

Campuchia

Các yếu tố ảnh hưởng ý định Tuân thủ thuế

Khảo sát

Người nộp thuế

Lấy mẫu quả cầu tuyết

402

53

Hassan và cộng sự (2021)

Pakistan

Hành vi tuân thủ thuế tự nguyện

Khảo sát

Người nộp thuế

Thuận tiện

435

54

Swee Kiow Tan và cộng sự (2021)

Malaysia

Ảnh hưởng của trình độ học vấn đối với hành vi tuân thủ thuế

Khảo sát

Người nộp thuế


606


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả tổng quan nghiên cứu



PHẦN MỞ ĐẦU‌

PHỤ LỤC 02

NỘI DUNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Tôi đang thực hiện luận án tiến sĩ với hướng nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của hộ KDCT trong làng nghề ở Việt Nam, để từ đó chỉ ra các đóng góp mới về mặt lý luận của luận án, cũng như đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam.

Thông tin của buổi nói chuyện hôm nay chỉ đóng góp vào mục đích nghiên cứu và được giữ kín, sử dụng dưới dạng khuyết danh. Tất cả các câu trả lời của Ông/bà đều hữu ích và quan trọng cho nghiên cứu của tôi. Kính mong Ông/bà trả lời theo suy nghĩ và cảm nhận của bản thân.

Đầu tiên, tôi xin phép ghi lại thông tin cá nhân của Ông/bà để tiện trao đổi trong quá trình nói chuyện: tuổi, vị trí công tác, nơi làm việc.


PHẦN NỘI DUNG


Ông/bà vui lòng cho ý kiến về các vấn đề sau đây:

- Theo Ông/Bà thì quy định về thuế với hộ KDCT ở Việt Nam hiện nay như thế nào?

- Ông/Bà đánh giá như thế nào về mức độ tuân thủ thuế của hộ KDCT nói chung và hộ KDCT trong các làng nghề nói riêng?

- Có ý kiến cho rằng “một bộ phận lớn các hộ KDCT trong các làng nghề có quy mô lớn nhưng không muốn chuyển đổi thành doanh nghiệp”. Ông/Bà có ý kiến gì về điều này?

- Thưa Ông/Bà với mục tiêu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của

(i) các yếu tố đến hành vi TTT tự nguyện và hành vi TTT bắt buộc của hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Việt Nam đã gửi trước Ông/Bà ở trước buổi phỏng vấn này. Ông/Bà đánh giá như thế nào về sự phù hợp của mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất và theo Ông/Bà cần bổ sung (bỏ bớt) yếu tố nào trong mô hình nghiên cứu hay không để đạt được mục tiêu nghiên cứu mà luận án đã đề ra?

- Ông/Bà đánh giá như thế nào về định nghĩa cũng như thang đo (chỉ báo) với từng biến? Có biến nào định nghĩa chưa rõ, thang đo (chỉ báo) đối với biến nào cần điều chỉnh và nên điều chỉnh như thế nào sẽ đúng với định nghĩa và phù hợp với đối tượng khảo sát là hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Việt Nam ?


NỘI DUNG PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ THUẾ VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ

PHẦN MỞ ĐẦU

Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của hộ KDCT trong làng nghề ở Việt Nam, để từ đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam.

Thông tin của buổi nói chuyện hôm nay chỉ đóng góp vào mục đích nghiên cứu và được giữ kín, sử dụng dưới dạng khuyết danh. Tất cả các câu trả lời của Ông/bà đều hữu ích và quan trọng cho nghiên cứu của tôi. Kính mong Ông/bà trả lời theo suy nghĩ và cảm nhận của bản thân.

Đầu tiên, tôi xin phép ghi lại thông tin cá nhân của Ông/bà để tiện trao đổi trong quá trình nói chuyện.

PHẦN NỘI DUNG

Ông/bà vui lòng cho ý kiến về các vấn đề sau đây:

- Ông/Bà đánh giá như thế nào về mức độ tuân thủ thuế của hộ KDCT nói chung và hộ KDCT trong các làng nghề?

- Ông/Bà có cho rằng tinh thần thuế (thái độ) của người nộp thuế quyết định đến mức độ tuân thủ thuế của họ? Nếu Ông/Bà cho răng là có thì Ông/Bà có thể chia sẻ câu chuyện nào đó để minh chứng điều này với chúng tôi được không?

- Có ý kiến cho rằng những người thân và các hộ KDCT ở trong làng nghề ảnh hưởng nhiều đến mức độ TTT của hộ KDCT, Ông/Bà nghĩ sao về nhận định này?

- Ông/Bà có đồng ý với nhận định là cảm nhận rằng mình được đối xử công bằng giúp người nộp thuế gia tăng niềm tin vào cơ quan thuế và tăng tính tuân thủ thuế?

- Ông/Bà có cho rằng việc nhận thức là cơ quan thuế có quyền lực ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề?

- Có quan điểm cho rằng cần tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế và xử phạt nghiêm minh sẽ giúp tăng hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề, Ông/Bà nghĩ sao về nhận định này?

- Ông/Bà có cho rằng quy định về thuế với hộ KDCT hiện nay là phức tạp hay không? Nếu có, Ông/Bà có cho rằng cần tăng cường công tác thông tin, truyền thông nhiều hơn về chính sách, quy định, thủ tục liên quan về thuế đến với hộ KDCT để từ đó gia tăng nhận thức và hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề hay không?


PHỤ LỤC 03: THANG ĐO GỐC VÀ THANG ĐO ĐIỀU CHỈNH SAU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Bảng 1. Kết quả phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia về thang đo (chỉ báo) với các biến trong mô hình



STT

Tên biến

Thang đo gốc


Dịch sang tiếng việt

Thang đo điều chỉnh

(dựa trên kết quả phỏng vấn chuyên gia)

Định nghĩa

Nguồn

Nội dung thang đo


1

Tuân thủ thuế tự nguyện


Kirchler và Wahl (2010)

When I pay my taxes as required by the regulations, I do so . . .

Khi tôi nộp thuế theo yêu cầu của các quy định, tôi sẽ làm như vậy. . .

Khi tôi nộp thuế theo yêu cầu của pháp luật, tôi sẽ làm như vậy ...


Tuân thủ thuế tự nguyện là việc nộp tiền thuế chính xác, đầy đủ và đúng thời hạn mà không cần những nỗ lực ép buộc của chính phủ (Kirchler và cộng sự, 2008)

. . . because I pay my taxes voluntarily

. . . bởi vì tôi đóng thuế tự nguyện

. . . bởi vì tôi đóng thuế là hoàn toàn tự nguyện

. . . because to me it’s obvious that this is what you do

. . . bởi vì đối với tôi, rõ ràng đây là những gì bạn làm

... bởi vì đối với tôi, rõ ràng đây là những gì mà chúng ta nên làm

. . . because I regard it as my duty as citizen

. . . bởi vì tôi coi đó là nghĩa vụ của tôi với tư cách là công dân

... bởi vì tôi coi đó là nghĩa vụ của mình với tư cách là một công dân

. . . even though I know that others do not do that

. . . mặc dù tôi biết rằng những người khác không làm điều đó

. . . mặc dù tôi biết rằng những người khác không làm điều đó

. . . because I am sure I am doing the right thing

. . . bởi vì tôi chắc chắn rằng tôi đang làm điều đúng đắn

. . . bởi vì tôi chắc chắn rằng tôi đang làm điều đúng đắn


2

Tuân thủ thuế bắt buộc


Kirchler và Wahl (2010)

When I pay my taxes as required by the regulations, I do so . . .

Khi tôi nộp thuế theo yêu cầu của các quy định, tôi sẽ làm như vậy. . .

Khi nộp thuế theo quy định, tôi sẽ làm như vậy ...


Tuân thủ thuế bắt buộc là việc người nộp thuế thực hiện tuân thủ thuế bởi vì họ tính toán và nhận thấy các chi phí (rủi ro) cho việc không tuân thủ thuế là cao hơn so với việc tuân thủ thuế (Kirchler và cộng sự, 2008)

. . . although I would really prefer not

to pay any taxes

. . . mặc dù tôi thực sự không muốn

trả bất kỳ khoản thuế nào

...mặc dù tôi thực sự không muốn nộp bất kỳ

khoản thuế nào

. . . because the tax office often carries out audits

. . . vì cơ quan thuế thường xuyên kiểm tra

... vì cơ quan thuế thường xuyên kiểm tra những hộ kinh doanh trong làng nghề của chúng tôi

. . . because the punishments for tax evasion are very severe

. . . bởi vì các hình phạt cho hành vi trốn thuế rất nghiêm khắc

... bởi hình phạt với các hành vi trốn thuế, tránh thuế là rất nghiêm khắc

. . . because I do not know exactly how to evade taxes without attracting attention

. . . bởi vì tôi không biết chính xác cách trốn thuế mà không thu hút sự chú ý

... vì tôi không biết chính xác cách tránh thuế (trốn thuế) mà không gây chú ý với cơ quan thuế



STT

Tên biến

Thang đo gốc


Dịch sang tiếng việt

Thang đo điều chỉnh

(dựa trên kết quả phỏng vấn chuyên gia)

Định nghĩa

Nguồn

Nội dung thang đo



. . . after putting a lot of thought into how I could legally save taxes

. . . sau khi suy nghĩ rất nhiều về cách tôi có thể tiết kiệm thuế một cách hợp pháp

...sau khi tôi đã suy nghĩ rất nhiều về cách có thể giảm số tiền thuế phải nộp một cách hợp pháp


3

Tinh thần thuế


Devos (2013); Taing và Chang (2020)

I think I should honestly declare all my tax liability.

Tôi nghĩ rằng tôi nên khai báo trung thực tất cả các nghĩa vụ thuế của mình

Tôi nghĩ rằng mình nên kê khai trung thực tất cả doanh thu với cơ quan thuế


Tinh thần thuế là “động cơ nội tại để nộp thuế xuất phát từ quan điểm đạo đức của người nộp thuế khi nhìn nhận đóng thuế là một nghĩa vụ đóng góp cho xã hội” (Cummings và cộng sự, 2009).

I think taxpayers should not underreport tax liability.

Tôi nghĩ người nộp thuế không nên khai báo dưới nghĩa vụ thuế.

Tôi cho rằng người nộp thuế không nên kê

khai thu nhập thấp đi để nhằm giảm nghĩa vụ thuế (số thuế phải nộp)

I will not evade paying tax even I have a chance to.

Tôi sẽ không trốn đóng thuế ngay cả khi tôi có cơ hội.

Tôi sẽ không trốn thuế, tránh thuế ngay cả khi tôi có cơ hội làm điều đó

I think paying tax is my obligation

Tôi nghĩ nộp thuế là nghĩa vụ của

tôi

Tôi nghĩ nộp thuế là nghĩa vụ của mình

I think evading tax is wrong.

Tôi nghĩ trốn thuế là sai.

Tôi nghĩ trốn thuế, tránh thuế là hành vi sai trái

I always obey and follow the tax law.

Tôi luôn tuân thủ và tuân theo luật thuế.

Tôi sẽ luôn chấp hành và làm theo pháp luật về thuế


4


Chuẩn mực chủ quan


Bobek và cộng sự (2007)

‘Most people I know would approve

of me (engaging in the cheating behavior)

Hầu hết những người tôi biết sẽ tán

thành tôi [tham gia vào hành vi gian lận]

Hầu hết những người trong gia đình đều sẽ tán thành khi tôi gian lận thuế

Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của người nộp thuế về cách mà hầu hết mọi người quan trọng đối với người đó cho rằng anh ta /cô ta nên hay không nên thực hiện hành vi tuân thủ thuế (theo Fishbein và Ajzen, 1975)

‘‘most people think it is acceptable

...,’’

'' Hầu hết mọi người nghĩ rằng nó có thể chấp nhận được ..., '' '

Hầu hết các hộ kinh doanh ở đây đều cho rằng hành vi gian lận thuế là có thể chấp nhận được

‘‘most people think ... is a trivial offense.’’

'' Hầu hết mọi người đều nghĩ ... là một hành vi phạm tội tầm thường. "

Hầu hết mọi người ở đây đều nghĩ gian lận thuế là một hành vi phạm tội tầm thường


Bobek và Hatfield (2003)

Tax evasion is morally wrong in any amount

Trốn thuế là sai về mặt đạo đức với bất kỳ số tiền nào

Trốn thuế là hành vi vi phạm đạo đức dù số tiền đó không cần biết là ít hay nhiều

Most people who are important to me would think it was wrong*

Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ nghĩ rằng điều đó đã sai*

Hầu hết những người quan trọng với tôi đều nghĩ trốn thuế là hành động sai trái*


5

Nhận thức về tính công bằng

Gerbing (1988),

I believe that the tax burden among taxpayers is fairly distributed.

Tôi tin rằng gánh nặng thuế giữa những người nộp thuế được phân bổ công bằng.

Tôi tin rằng cách thức phân bổ gánh nặng thuế cho những người nộp thuế là công bằng.



STT

Tên biến

Thang đo gốc


Dịch sang tiếng việt

Thang đo điều chỉnh

(dựa trên kết quả phỏng vấn chuyên gia)

Định nghĩa

Nguồn

Nội dung thang đo


Nhận thức về tính công bằng của thuế là nhận thức của người nộp thuế rằng thuế được áp dụng với họ là công bằng (Theo Siahaan, 2012)

Sonnur (2016)

Personally according to me, the tax system is fair.

Cá nhân tôi theo tôi, hệ thống thuế là công bằng.

Cá nhân tôi tin rằng hệ thống thuế là công bằng.

I think the tax system for the average taxpayer is fair.

Tôi nghĩ rằng hệ thống thuế đối với

những người nộp thuế trung bình là công bằng.

Đối với những hộ kinh doanh, tôi nghĩ rằng hệ thống thuế là công bằng.

Everyone in our country pays tax at a level consistent with their income.

Mọi người ở nước ta đều đóng thuế ở mức phù hợp với thu nhập của họ.

Mọi người ở nước ta đều đóng thuế ở mức phù hợp với thu nhập của họ.

In general, I think it's a fair tax system.

Nói chung, tôi nghĩ đó là một hệ thống thuế công bằng.

Nhìn chung, tôi nghĩ hệ thống thuế hiện tại là công bằng.


6


Nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế


How large or small do you think the chances are that the tax office discovers, at a similar organisation as

yours, that…

Bạn nghĩ mức độ lớn hay nhỏ mà cơ quan thuế phát hiện ra, tại một tổ chức tương tự như của bạn, rằng…

Ông/Bà có nghĩ khả năng cơ quan thuế sẽ phát hiện ra sai phạm ở một hộ kinh doanh tương tự như mình, về…

Nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế được định nghĩa là nhận thức của người nộp thuế “về năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện và trừng phạt tội phạm về thuế” (Wahl và cộng sự, 2010)


Verboon và Van Dijke (2007); Siglé và cộng sự (2018)

…cash payments are kept off the books

… các khoản thanh toán bằng tiền mặt được giữ ngoài sổ sách

… Thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt được giữ ngoài sổ sách

…The probability of being detected when evading tax is low

… Xác suất bị phát hiện trốn thuế thấp

… Bị phát hiện đã trốn thuế/tránh thuế


…income is not fully stated in the tax return


… thu nhập không được trình bày đầy đủ trong tờ khai thuế


… Thu nhập không được ghi đầy đủ trong tờ khai thuế


7

Nhận thức về thuế


Devos (2013); Taing và Chang (2020)

I know the amount of tax that I have to pay.

Tôi biết số thuế mà tôi phải trả.

Tôi biết số thuế mà hộ kinh doanh phải nộp hàng năm

Nhận thức về thuế đề cập đến sự hiểu biết của người nộp thuế về các luật và quy định về thuế về các vấn đề thuế cụ thể có liên quan (Taing và Chang, 2020)

I know the type of tax that I have to pay.

Tôi biết loại thuế mà tôi phải trả.

Tôi biết các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp

I know when I have to pay a particular type of tax (i.e., patent tax,

corporation tax).

Tôi biết khi nào tôi phải trả một loại thuế cụ thể (tức là thuế bằng

sáng chế, thuế công ty).

Tôi biết khi nào hộ chúng tôi phải nộp thuế giá trị gia tăng (hoặc thuế thu nhập cá

nhân,...)

I know what the penalties are for tax evasion

Tôi biết các hình phạt đối với hành vi trốn thuế là như thế nào.

Tôi biết các hình phạt đối với hành vi trốn thuế là như thế nào



STT

Tên biến

Thang đo gốc


Dịch sang tiếng việt

Thang đo điều chỉnh

(dựa trên kết quả phỏng vấn chuyên gia)

Định nghĩa

Nguồn

Nội dung thang đo



I know the chances of being audited by tax officials in relation to my tax issue.

Tôi biết cơ hội được kiểm toán bởi các quan chức thuế liên quan đến vấn đề thuế của tôi.

Tôi biết khả năng bị kiểm tra bởi cán bộ thuế liên quan đến vấn đề thuế của tôi


8

Niềm tin vào cơ quan thuế

Siglé và cộng sự, (2018)

The tax office acts accurately

Cơ quan thuế hành động chính xác

Cơ quan thuế hành động chính xác

Niềm tin vào cơ quan thuế là nhận thức của người nộp thuế rằng cơ quan thuế đáng tin cậy và làm việc vì lợi ích chung (theo Kirchler và cộng sự, 2008).

Taing và Chang (2020)

I think that tax officials are transparent.

Tôi cho rằng cán bộ thuế đã minh bạch.

Tôi cho rằng cán bộ thuế làm việc công tâm và minh bạch

Verboon và Van Dijke

(2010)

Usually I am happy about the way authorities solve problems

Thông thường, tôi hài lòng về cách các cơ quan chức năng giải quyết

vấn đề

Tôi hài lòng về cách cơ quan thuế giải quyết các vấn đề về thuế với mình

Verboon và

Van Dijke (2010)

Generally, I completely trust authorities’ decisions

Nói chung, tôi hoàn toàn tin tưởng

vào các quyết định của cơ quan chức năng

Nhìn chung, tôi hoàn toàn tin tưởng vào các quyết định của cơ quan thuế


9

Sự phức tạp về thuế


Taing và Chang (2020)

The contents of tax declaration forms are hard to understand.

Nội dung tờ khai thuế khó hiểu.

Nội dung tờ khai thuế khó hiểu.

Sự phức tạp về thuế được hiểu là nhận thức của người nộp thuế về hệ thống thuế hiện tại và họ cho rằng hệ thống thuế là phức tạp (có thể có nhiều dạng như phức tạp về tính toán, phức tạp của biểu mẫu, phức tạp về tuân thủ, phức tạp của quy tắc, phức tạp về thủ tục và mức độ dễ đọc thấp)

(Natrah Saad, 2014),

The proper amount of tax that I have to pay is not easy to calculate.

Không dễ dàng tính được số thuế tôi phải nộp.

Tôi thấy không dễ dàng tính được số thuế hàng năm mà hộ của mình phải nộp

The procedures for tax declarations or tax payments are complicated.

Thủ tục khai thuế hoặc nộp thuế rất phức tạp.

Thủ tục kê khai thuế hoặc nộp thuế rất phức tạp

I spend a lot of times for paying tax.

Tôi tốn rất nhiều thời gian cho việc

nộp thuế.

Tôi tốn rất nhiều thời gian cho việc nộp thuế


Generally, I think the tax system in Cambodia is complicated.


Nói chung, tôi nghĩ rằng hệ thống thuế ở Campuchia rất phức tạp.


Nói chung, tôi nghĩ rằng hệ thống thuế ở Việt Nam rất phức tạp


10


Thông tin thuế


Chen (2010);

Taing và Chang (2020)

I could receive accurate information about tax issues from my sources of information (i.e., television,

newspaper, radio, Facebook)

Tôi có thể nhận được thông tin chính xác về các vấn đề thuế từ các nguồn thông tin của mình (tức là

truyền hình, báo, đài, Facebook)

Tôi có thể nhận được thông tin chính xác về các vấn đề thuế từ nhiều nguồn như truyền hình, báo, đài, Facebook

Thông tin thuế là mức độ chính xác, kịp thời và đầy

The tax information that I receive is clear and understandable.

Thông tin thuế mà tôi nhận được là rõ ràng và dễ hiểu.

Thông tin thuế mà tôi nhận được từ cơ quan thuế là rõ ràng và dễ hiểu.

Xem tất cả 256 trang.

Ngày đăng: 18/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí