2.3.2. Các nghiên cứu trong nước
“Bên cạnh các nghiên cứu quốc tế, cũng có một số nghiên cứu ở trong nước đã thực hiện về chủ đề an toàn vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung (2014) thực hiện nghiên cứu nhằm xác định và lượng hóa tác động của các nhân tố tiêu biểu đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2012. Nghiên cứu này được tiến hành trên mẫu nghiên cứu bao gồm 28 NHTM tại Việt Nam. Cơ sở để chọn các ngân hàng này là: (i) có công bố tỷ lệ an toàn vốn; (ii) các ngân hàng có vốn điều lệ trên 3000 tỷ đồng; (iii) 28 ngân hàng này chiếm khoảng 83% về vốn điều lệ và 70% về số lượng ngân hàng trên tổng số NHTM tại thời điểm nghiên cứu. Sau khi thu thập dữ liệu, mẫu nghiên cứu bao gồm tổng cộng 149 quan sát được hồi quy theo mô hình OLS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng gia tăng tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động cùng chiều đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó, quy mô ngân hàng, tỷ lệ huy động vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều đến tỷ lệ an toàn vốn. Nghiên cứu này chưa tìm thấy được bằng chứng định lượng từ tác động của đòn bẩy tài chính và tỷ lệ cho vay đến tỷ lệ an toàn vốn.
Phạm Thị Xuân Thoa và Nguyễn Ngọc Anh (2017) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn an toàn của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2011
– 2015. Các nhân tố đưa vào mô hình gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay, đòn bẩy tài chính, thu nhập lãi thuần, dự phòng rủi ro tín dụng, thanh khoản. Dữ liệu nghiên cứu gồm 29 ngân hàng thương mại tại Việt Nam được cung cấp bởi Stoxplus, sau khi được xử lý, dữ liệu được hồi quy theo mô hình dữ liệu bảng với ảnh hưởng cố định (FEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập lãi thuần và thanh khoản có tác động đồng biến trong khi dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ cho vay có tác động nghịch biến với tỷ lệ vốn an toàn. Tác động của quy mô và đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa thống kê.”
BẢNG 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu quốc tế tiêu biểu về an toàn vốn
Tác giả | Quốc gia | Thời gian | Phương pháp | Biến độc lập | Dấu tác động | |
1 | Alsabbagh (2004) | Jordan | 2000 – 2008 | Pooled (OLS) | Rủi ro thanh khoản | + |
ROA | + | |||||
ROE | - | |||||
Rủi ro lãi suất | - | |||||
Rủi ro vốn | Không | |||||
Rủi ro tín dụng | Không | |||||
Tỷ lệ doanh thu bắt buộc | Không | |||||
2 | Büyükşalva rcı, A., & Abdioğlu, H. (2011) | Thổ Nhĩ Kì | 2006 - 2010 | FEM (OLS) | Quy mô ngân hàng | Không |
Tỷ lệ huy động vốn | Không | |||||
Tỷ lệ cho vay trên tài sản | - | |||||
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng | + | |||||
Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản | Không | |||||
ROA | + | |||||
ROE | - | |||||
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần | Không | |||||
Đòn bẩy tài chính | - | |||||
3 | Li Yuanjuan và Xiao Shishun | Trung Quốc | 2005 - 2010 | Pooled (OLS) | ROA | + |
ROE | - | |||||
Thu nhập trên cổ phần EPS | Không |
Có thể bạn quan tâm!
- Uỷ Ban Basel Về Giám Sát Ngân Hàng
- Cấu Trúc Vốn Tối Ưu - Optimal Capital Structure
- Các Tài Liệu Nghiên Cứu Nước Ngoài
- Mô Tả Các Biến Và Kỳ Vọng Dấu Của Các Biến Độc Lập Trong Mô Hình
- Mô Hình Các Ảnh Hưởng Cố Định (Fixed Effective Model – Fem)
- Kết Quả Hồi Quy Mô Hình Đa Biến Các Yếu Tố Vĩ Mô Tác Động Đến An Toàn Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
(2012) | Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi | - | ||||
Tỷ lệ nợ xấu | - | |||||
4 | Abusharba, Triyuwono, Ismail & Rahman (2013) | Indonesia | 2009 - 2011 | Pooled (OLS) | ROA | + |
Nợ xấu NPL | - | |||||
Tỷ lệ huy động vốn | Không | |||||
Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản | + | |||||
Hiệu quả hoạt động | Không | |||||
5 | Decra (2013) | Bosnia và Herzegov ina | 2005 - 2010 | Pooled (OLS) | Quy mô ngân hàng | - |
Tỷ lệ huy động vốn | - | |||||
Tỷ lệ cho vay trên tài sản | - | |||||
ROA | - | |||||
ROE | + | |||||
Đòn bẩy tài chính | + | |||||
Tỷ lệ dự phòng nợ xấu | Không | |||||
Tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi trên tổng tài sản | Không | |||||
6 | Bateni .L, H.Vakilifar d, F.Asghari (2014) | Iran | 2006 - 2012 | FEM (OLS) | Quy mô ngân hàng | - |
Tỷ lệ cho vay trên tài sản | + | |||||
ROE | + | |||||
ROA | + | |||||
Tỷ lệ tài sản rủi ro | Không | |||||
Tỷ lệ huy động vốn | Không |
Mekonnen .Y (2015) | Ethiopia | 2004 - 2013 | FEM (OLS) | Quy mô ngân hàng | + | |
Tỷ lệ huy động vốn | + | |||||
Tỷ lệ cho vay trên tài sản | Không | |||||
Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản | Không | |||||
ROA | + | |||||
ROE | - | |||||
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần | - | |||||
Đòn bẩy tài chính | Không | |||||
8 | Aktas, R., Acikalin, S., Bakin, B., & Celik, G. (2015) | Đông Nam Âu (SEE) | 2007 - 2012 | FEM (GLS) | Quy mô ngân hàng | - |
ROA | + | |||||
Đòn bẩy tài chính | - | |||||
Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản | + | |||||
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần | + | |||||
Rủi ro ngân hàng | - | |||||
Tăng trưởng kinh tế | - | |||||
Lạm phát | Không | |||||
Lãi suất thực | Không | |||||
Chỉ số biến động của thị chứng khoán châu Âu | + | |||||
Phạm vi bảo hiểm tiền gửi | + | |||||
Chỉ số quản trị | - |
Klepczarek .E (2015) | EU | 2013 | Pooled (OLS) | ROA | Không | |
ROE | Không | |||||
Quy mô ngân hàng | - | |||||
Tỷ lệ huy động vốn trên nợ phải trả | - | |||||
Tỷ lệ tài sản đã điều chỉnh rủi ro trên tổng tài sản | - | |||||
Tỷ lệ cho vay trên tài sản | + | |||||
Lạm phát | Không | |||||
10 | Odunayo và Joseph (2016) | Nigeria | 2005 – 2014 | FEM (OLS) | ROA | + |
ROE | Không | |||||
Rủi ro tín dụng | - | |||||
Cấu trúc thanh khoản | - | |||||
Cấu trúc tiền gửi | - | |||||
Quy mô ngân hàng | Không | |||||
Tăng trưởng kinh tế | Không | |||||
Lạm phát | Không | |||||
11 | Masood .U (2016) | Pakistan | 2008 - 2014 | REM, FEM (OLS) | ROA | Không |
ROE | Không | |||||
Tỷ lệ cho vay trên tài sản | - | |||||
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng | + | |||||
Nợ xấu NPL | Không | |||||
Tỷ lệ huy động vốn | + |
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản | + | |||||
Mức độ tập trung sở hữu trên 50% | - | |||||
12 | Yahaya, S. N., Mansor, N., & Okazaki, K. (2016) | Nhật bản | 2005 - 2014 | FEM (OLS) | Tỷ lệ huy động vốn | + |
ROA | - | |||||
ROE | + | |||||
Tổng tài sản | + | |||||
Tổng tiền gửi | - | |||||
Tổng cho vay | - | |||||
Tỷ lệ thất nghiệp | - | |||||
Lạm phát | - | |||||
Tỷ giá hối đoái | - | |||||
Cung tiền | - | |||||
Tổng sản phẩm quốc nội GDP | - | |||||
13 | Dhouibi .R (2016) | Tunisia | 2000 - 2014 | GMM | Độ trễ 1 của tỷ lệ an toàn vốn | + |
Sự tự nguyện công bố thông tin tài chính | + | |||||
Tỷ lệ nợ xấu | - | |||||
Tỷ lệ dự phòng nợ xấu | - | |||||
Quy mô ngân hàng | - | |||||
ROE | - | |||||
Tổng sản phẩm quốc nội GDP | - |
Hiệu quả quản trị | + | |||||
Cổ tức | - | |||||
Cấu trúc sở hữu (đại chúng, nước ngoài) | Không | |||||
14 | Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung | Việt Nam | 2007 - 2012 | OLS | Tài sản thanh khoản cao | + |
Dự phòng rủi ro tín dụng | + | |||||
Quy mô ngân hàng | - | |||||
Tỷ lệ huy động vốn | - | |||||
ROE | - | |||||
Đòn bẩy tài chính | Không | |||||
Tỷ lệ cho vay tín dụng | Không | |||||
15 | Phạm Thị Xuân Thoa và Nguyễn Ngọc Anh | Việt Nam | 2011 – 2015 | Pooled OLS, FEM, REM | Thu nhập lãi thuần | + |
Tính thanh khoản | + | |||||
Rủi ro tín dụng | - | |||||
Tỷ lệ cho vay tín dụng | - | |||||
Quy mô ngân hàng | Không | |||||
Đòn bẩy tài chính | Không |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Ghi chú: Dấu tác động “+”, “-” hoặc “Không” ngụ ý nhân tố có tác động đồng biến, nghịch biến hoặc không có tác động (hay tác động không có ý nghĩa thống kê) đến tỷ lệ an toàn vốn.
Nhìn chung, các bài nghiên cứu quốc tế và trong nước về các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn có một số điểm chung như sau:
- Thứ nhất, các nghiên cứu phần lớn ở các nước phát triển trong thời gian gần đây, điều đó cho thấy mức độ quan trọng đặc biệt của tỷ lệ an toàn vốn tại các quốc gia này hơn so với các quốc gia phát triển. Bởi lẽ, các quốc gia phát triển có hệ thống ngân hàng phát triển đầu đời, có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và vượt trội về quản trị, họ định hướng hoạt động toàn hệ thống ngân hàng thế giới và buộc các quốc gia phát triển phải đi theo.
- Thứ hai, các bài nghiên cứu phần lớn tập trung vào các nhân tố nội tại của hệ thống ngân hàng mà chưa mở rộng đến các nhân tố ngành và nhân tố vĩ mô, trong khi đó nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng quan trọng đến toàn bộ nền kinh tế bao gồm cả hoạt động của ngân hàng từ khâu huy động đến khâu cho vay và tất cả các nghiệp vụ khác.
- Thứ ba, một số ít các nghiên cứu có xem xét đến vai trò của các nhân tố vĩ mô đều không hoặc tìm thấy ít ý nghĩa giải thích. Tuy nhiên theo lập luận ở trên, các kết quả này rõ ràng chưa hợp lý, có thể các biến số đại diện cho các nhân tố vĩ mô đưa vào mô hình nghiên cứu chưa hợp lý hoặc sử dụng phương pháp nghiên cứu chưa phù hợp.
Như vậy, qua quá trình tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong nước và quốc tế, tác giả nhận thấy cần thiết phải thực hiện một nghiên cứu nhằm xem xét tác động của các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ mô đến an toàn vốn trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì vậy, trong các chương tiếp theo, dựa trên kết quả tổng quan, tác giả sẽ đề xuất các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ mô nền kinh tế được đưa vào mô hình nhằm xem xét tác động của các nhân tố này đến an toàn vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.