Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Và Các Hình Thái Phát Triển


CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Phần mở đầu đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu, để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, chương 1 này trình bày cơ sở lý thuyết về các khái niệm chính của đề tài: Ngân hàng điện tử, các sản phẩm của dịch vụ NHĐT, lợi ích của dịch vụ NHĐT, các lý thuyết và mô hình nghiên cứu như: mô hình hành động hợp lý (TRA), mô hình hành vi dự định (TPB) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) nhằm xác định các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ NHĐT, từ đó đưa vào mô hình nghiên cứu sơ bộ.

1.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử và các hình thái phát triển

1.1.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử

Với lịch sử ra đời hơn 25 năm, dịch vụ NHĐT được hiểu theo nhiều cách khách nhau và tùy vào chủ thể nghiên cứu, đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất nào dành cho loại hình dịch vụ này.

Dịch vụ NHĐT là dịch vụ của ngân hàng cho phép khách hàng có khả năng truy nhập từ xa nhằm: thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng và đăng ký sử dụng các dịch vụ mới (Trương Đức Bảo, 2003). Theo cách hiểu này, dịch vụ NHĐT là một hệ thống cho phép khách hàng tìm hiểu hay sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua việc kết nối mạng của mình với ngân hàng.

Theo quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động NHĐT, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra khái niệm về hoạt động NHĐT như sau: “Hoạt động ngân hàng điện tử là hoạt động của ngân hàng được thực hiện qua các kênh phân phối điện tử”. Trong đó, kênh phân phối điện tử được hiểu là “Hệ thống các phương tiện điện tử và quy trình tự động xử lý giao dịch được Tổ chức tín dụng sử dụng để giao dịch với khách hàng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng”.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.

Các khái niệm trên đều định nghĩa NHĐT thông qua các dịch vụ cung cấp hoặc qua kênh phân phối điện tử. Khái niệm này có thể đúng ở từng thời điểm nhưng không thể khái quát được cả quá trình phát triển của NHĐT. Một khái niệm tổng quát nhất về NHĐT có thể được diễn đạt như sau: “Dịch vụ NHĐT là dịch vụ ngân hàng được cung cấp thông qua phương thức điện tử”. (Phạm Thu Hương 2014, trang 13). Trong đó phương thức điện tử là toàn bộ quy trình và hệ thống phương tiện giao dịch điện tử như máy tính cá nhân, ATM, điện thoại, hệ thống quản lý và xử lý dữ liệu giao dịch tại các ngân hàng, hệ thống giao tiếp và xử lý giao dịch liên ngân hàng. (Phạm Thu Hương, 2014).

Tóm lại, dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm tất cả các dịch vụ ngân hàng. Tương tự như ngân hàng truyền thống, dịch vụ ngân hàng điện tử cũng cung cấp tất cả các tiện ích ngân hàng bao gồm: tiện ích thông tin, tiện ích tài khoản, tiện ích tín dụng, tiện ích thanh toán và tài chính dựa trên hệ thống ngân hàng lõi (Core- banking).

Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - 3

1.1.2 Các hình thái phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử

1.1.2.1 Website quảng cáo (Brochure-ware)

Website quảng cáo là hình thái đơn giản nhất của NHĐT, các ngân hàng khi mới xây dựng NHĐT hầu hết thực hiện theo mô hình này. Việc đầu tiên là xây dựng một website chứa các thông tin về ngân hàng, về sản phẩm trên mạng nhằm quảng cáo, cung cấp thông tin, chỉ dẫn, liên lạc... Thực chất đây chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống (báo chí, truyền hình...) mọi giao dịch vẫn thực hiện qua hệ thống phân phối truyền thống, đó là các điểm giao dịch ngân hàng.

1.1.2.2 Thương mại điện tử (E-commerce)

Trong hình thái thương mại điện tử, Internet được ngân hàng sử dụng như một kênh phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như: xem thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dịch....Trong hình thái này internet chỉ đóng vai trò như một dịch vụ cộng thêm để tạo sự thuận lợi thêm cho khách hàng. Hình thái này hầu hết được sử dụng ở các ngân hàng vừa và nhỏ.


1.1.2.3 Quản lý điện tử (E-business)

Đối với hình thái quản lý điện tử, các xử lý cơ bản của ngân hàng ở phía khách hàng và phía người quản lý. Các xử lý đều được tích hợp với internet và các kênh phân phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và chức năng của ngân hàng với sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của ngân hàng với khách hàng. Ngoài ra, sự phối hợp, chia sẻ giữa hội sở ngân hàng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng internet, mạng không dây…. giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng và chính xác hơn.

1.1.2.4 Ngân hàng điện tử (E-banking)

Hình thái này chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và cung cách quản lý. Những ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất.

1.2 Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử

1.2.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử qua hệ thống máy giao dịch tự động (ATM banking)

ATM banking là phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng qua hệ thống máy giao dịch tự động (máy ATM), đây là thiết bị viễn thông được máy tính hóa của các ngân hàng nhằm cung cấp một phương thức giao dịch ngân hàng an toàn mà không cần đến giao dịch viên, dịch vụ này được ngân hàng cung cấp thông qua thẻ ATM tại các máy giao dịch tự động.

Những dịch vụ ATM banking mang lại có thể kể đến như:

- Đổi mã PIN, truy vấn, xem số dư tài khoản, in sao kê.

- Rút/nộp tiền mặt từ tài khoản.

- Chuyển khoản: trong và ngoài hệ thống.

- Thanh toán hóa đơn (điện, nước, điện thoại, cước internet, truyền hình cáp…) , thanh toán các khoản phí thường xuyên, thanh toán vé máy bay).

- Nạp tiền Vn Top up (nạp tiền di động trả trước, mua thẻ game, thẻ điện


thoại).

1.2.2 Dịch vụ ngân hàng điện tử qua hệ thống chấp nhận thẻ (Pos banking)

Pos banking là phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng qua hệ thống máy chấp nhận thẻ (POS) tại các điểm bán hàng. Máy POS dùng cung cấp dịch vụ NHĐT được lắp đặt tại các điểm bán hàng có khả năng đọc thẻ và được nối tới một trung tâm dữ liệu để thực hiện chức năng thanh toán bằng thẻ.

Chức năng chính của Pos banking là cung cấp dịch vụ thanh toán qua thẻ cho việc mua bán hàng hóa, dịch vụ. Tiện ích mà Pos banking mang lại cho chủ thẻ là không phải mang tiền mặt khi mua sắm, tránh việc trả lại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; tham gia các chương trình khuyến mãi, giảm giá do ngân hàng và đơn vị chấp nhận thẻ tổ chức. Ngoài ra, một số nơi còn cho phép khách hàng rút tiền mặt tại các máy POS mà không cần phải mua hàng. Chính nhờ những tiện ích này Pos banking đã tác động rất lớn đến việc xây dựng thói quen không dùng tiền mặt trong cư dân.

1.2.3 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)

Phone banking là dịch vụ cung cấp thông tin ngân hàng thông qua điện thoại cố định. Hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24. Khách hàng chỉ cần nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do ngân hàng quy định trước để yêu cầu hệ thống trả lời thông tin cần thiết. Dịch vụ Phone banking được cung cấp từ một hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với khách hàng thông qua tổng đài của dịch vụ. Khi đăng ký sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ được cung cấp một mã khách hàng hoặc mã tài khoản tùy theo loại hình dịch vụ đăng ký và khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau.

Những dịch vụ Phone banking mang lại có thể kể đến như:

- Thông tin ngân hàng: lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng khoán, điểm giao dịch, điểm đặt máy ATM, hướng dẫn sử dụng dịch vụ, giới thiệu thông tin về dịch vụ ngân hàng.

- Kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê 5 giao dịch gần nhất.

- Chuyển khoản, thanh toán hoá đơn.


- Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin nói trên.

1.2.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng di động (Mobile banking – SMS banking)

Mobile banking - SMS banking là phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử thông qua hệ thống mạng điện thoại di động. Về nguyên tắc, đây chính là quy trình thông tin được mã hoá, bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị di động của khách hàng (điện thoại di động, Pocket PC, Palm…).

Các dịch vụ này được thực hiện qua chức năng nhắn tin của điện thoại di động. Để tham gia dịch vụ, khách hàng cần đăng ký và cung cấp những thông tin cơ bản cho ngân hàng như: số điện thoại di động, tài khoản thanh toán. Sau khi đăng ký thành công khách hàng sẽ được cung cấp một mã định danh (ID). Cùng với mã số định danh khách hàng còn được cung cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng thực hiện xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu. Khi muốn sử dụng dịch vụ, khách hàng cài đặt ứng dụng Mobile banking của ngân hàng hoặc nhắn tin theo cú pháp đã quy định trước và gửi đến số máy dịch vụ SMS banking của ngân hàng.

Những dịch vụ Mobile banking – SMS banking mang lại bao gồm:

- Tra cứu thông tin tài khoản: số dư, liệt kê 05 giao dịch gần nhất và chi tiết giao dịch, lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán, địa điểm giao dịch, thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng.

- Thông báo các chương trình khuyến mãi, ưu đãi, tri ân khách hàng.

- Thông báo biến động số dư, nhắc nợ, lịch trả nợ

- Chuyển khoản: nội bộ, liên ngân hàng.

- Nhận tiền kiều hối qua Western Union vào tài khoản.

- Thanh toán hóa đơn (điện, nước, điện thoại, cước viễn thông, vé máy bay…).

- Nạp tiền Vn Topup (nạp tiền điện thoại di động trả trước, mua thẻ game, thẻ điện thoại).


1.2.5 Dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng internet (Internet banking)

Internet banking là việc cung cấp tự động thông tin, dịch vụ ngân hàng qua mạng internet. Để có thể tham gia, khách hàng đăng ký với ngân hàng sử dụng dịch vụ này. Khách hàng sau khi đăng ký dịch vụ sẽ được cấp mật khẩu và tên truy cập. Khách hàng chỉ cần một công cụ duyệt web như Internet Explore hay Mozilla Firefox và một đường truyền internet là đủ để sử dụng Internet banking tại bất cứ nơi nào có thể truy cập internet và bất cứ lúc nào khi khách hàng có nhu cầu.

Những dịch vụ Internet banking cung cấp như:

- Tra cứu thông tin: tỷ giá, lãi suất, địa điểm đặt máy ATM/POS, điểm giao dịch, sản phẩm mới, số dư tài khoản, lịch sử giao dịch, thông tin chi tiết giao dịch.

- Đăng ký mở thẻ, khoản vay trên mạng.

- Chuyển khoản: nội bộ, liên ngân hàng.

- Chuyển tiền cho người nhận bằng CMND/ hộ chiếu trong hệ thống.

- Nhận tiền kiều hối thông qua dịch vụ Western Union.

- Tiết kiệm trực tuyến: mở/đóng, nộp thêm, rút một phần.

- Trả nợ vay.

- Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại, vé máy bay.

- Thanh toán trực tuyến qua mạng.

- Nạp tiền điện thoại di động trả trước, mua thẻ trả trước (điện thoại, game).

1.2.6 Dịch vụ ngân hàng điện tử tại nhà (Home banking)

Với dịch vụ Home banking, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Thông qua hệ thống máy chủ, mạng internet và máy tính của khách hàng, thông tin sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác nhận giữa ngân hàng với khách hàng. Để sử dụng được dịch vụ Home banking khách hàng cần có máy tính để kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modem- đường dây điện thoại. Đồng thời khách hàng đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home banking của ngân hàng.


Những dịch vụ Home banking cung cấp bao gồm:

- Tra cứu thông tin tài khoản, số dư tài khoản.

- Tra cứu thông tin chung về: tỷ giá, lãi suất, biểu phí, thông tin ngân hàng.

- Chuyển khoản: trong và ngoài hệ thống.

- Thực hiện các lệnh thanh toán trong nước: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.

- Thực hiện mua bán ngoại tệ qua tài khoản.

1.2.7 Dịch vụ ngân hàng điện tử qua thiết bị Kiosk (Kiosk banking)

Dịch vụ Kiosk banking là dịch vụ ngân hàng ứng dụng công nghệ cao. Trên đường phố, các ngân hàng sẽ đặt các trạm làm việc có chứa các thiết bị giao dịch tự động với khách hàng có kết nối internet hoặc các mạng nội bộ của ngân hàng.

Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình. Khách hàng sử dụng thiết bị máy tính ở trạm để truy cập vào trang web của ngân hàng sau đó nhập mã sử dụng (user name) và mật khẩu truy cập (password), hoặc cho thẻ vào máy rồi nhập mã pin và bắt đầu tiến trình giao dịch.

Với Kiosk banking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như: gửi tiền có kỳ hạn, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, in sao kê, vấn tin. Ngoài ra, khách hàng còn có thể nộp các loại thuế (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế nhà đất…) ngay tại Kiosk.

1.3 Lợi ích của dịch vụ ngân hàng điện tử

1.3.1 Đối với ngân hàng

1.3.1.1 Tiết kiệm chi phí kinh doanh

Việc phát triển dịch vụ NHĐT giúp cho các ngân hàng trong việc tiết kiệm chi phí. Khách hàng giao dịch với ngân hàng trực tuyến qua các phương tiện điện tử. Do đó, ngân hàng không gặp sức ép về việc mở thêm các điểm giao dịch, nhân sự để đáp ứng nhu cầu giao dịch trực tiếp. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng như thanh toán, kiểm đếm, đi lại được cũng giảm đi rất nhiều.


1.3.1.2 Tăng khả năng cung cấp các dịch vụ gia tăng

Với mô hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh là rất cao. NHĐT có thể giúp các ngân hàng tăng khả năng cung cấp các dịch vụ gia tăng của ngân hàng mình. Theo đó, các ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính để đưa ra các sản phẩm tiện ích, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng về các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư…

1.3.1.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Thông qua các dịch vụ của NHĐT, các lệnh về thanh toán, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn chu chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt việc trao đổi tiền – hàng, quan hệ giao dịch. Qua đó, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là lợi ích mà các giao dịch theo phương thức truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với một NHĐT.

1.3.1.4 Mở rộng thị trường, quảng bá thương hiệu, thực hiện xúc tiến thương mại

Thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch trực tuyến 24/24 với mọi khoảng cách về không gian, thời gian. Các giao dịch này có thể là các giao dịch thanh toán cho các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, khi bên chi trả thanh toán thì bên bán có thêm thông tin về ngân hàng của người mua. NHĐT cũng là công cụ quảng bá, khuếch trương thương hiệu của ngân hàng một cách sinh động và hiệu quả, thông qua những dịch vụ mới, những kênh phân phối mới, ngân hàng có thể mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển thị phần. Phát triển những công nghệ ngân hàng hiện đại cũng giúp cho các ngân hàng luôn tự đổi mới, hoà nhập và phát triển không chỉ ở thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/10/2024