30
Nam và Ngoại tệ), cấp tín dụng theo thành phần kinh tế (doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá nhân).
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ
Đơn vị tính: tỷ đồng
2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | ||
Dư nợ theo thời hạn | 354,112 | 414,755 | 443,476 | 480,453 | 530,600 | |
Ngắn hạn | 213,235 | 253,415 | 281,607 | 311,334 | 186,771 | |
Tỷ trọng | 60.22% | 61.10% | 63.50% | 64.80% | 35.20% | |
Tốc độ tăng | 18.84% | 11.12% | 10.56% | -40.01% | ||
Trung- dài hạn | 140,877 | 161,340 | 161,869 | 169,119 | 343,829 | |
Tỷ trọng | 39.78% | 38.90% | 36.50% | 35.20% | 64.80% | |
Tốc độ tăng | 14.53% | 0.33% | 4.48% | 103.31% | ||
Dư nợ theo loại tiền | 354,112 | 414,755 | 443,476 | 480,453 | 530,600 | |
VND | 326,373 | 379,418 | 409,157 | 448,311 | 498,764 | |
Tỷ trọng | 92.17% | 91.48% | 92.26% | 93.31% | 94% | |
Tốc độ tăng | 16.25% | 7.84% | 9.57% | 11.25% | ||
Ngoại tệ | 27,739 | 35337 | 34319 | 32142.3057 | 31836 | |
Tỷ trọng | 7.83% | 8.52% | 7.74% | 6.69% | 6.00% | |
Tốc độ tăng | 27.39% | -2.88% | -6.34% | -0.95% | ||
Dư nợ theo thành phần kinh tế | 354,112 | 414,755 | 443,476 | 480,453 | 530,600 | |
Doanh nghiệp | 180,951 | 201,986 | 231,494 | 234,942 | 248,321 | |
Tỷ trọng | 51.10% | 48.70% | 52.20% | 48.90% | 46.80% | |
Tốc độ tăng | 11.62% | 14.61% | 1.49% | 5.69% | ||
Hộ sản xuất và cá nhân | 173,161 | 212,769 | 211,982 | 245,511 | 282,279 | |
Tỷ trọng | 48.90% | 51.30% | 47.80% | 51.10% | 53.20% | |
Tốc độ tăng | 22.87% | -0.37% | 15.82% | 14.98% | ||
Dư nợ trung bình ngành | 1,869,255 | 2,475,535 | 2,839,525 | 3,090,904 | 3,344,612 | |
Tốc độ tăng dư nợ trung bình ngành | 32.43% | 14.70% | 8.85% | 8.21% | ||
Thị phần dư nợ | 18.94% | 16.75% | 15.62% | 15.54% | 15.86% | |
Tốc độ tăng dư nợ | 17.13% | 6.92% | 8.34% | 10.44% |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Cần Thiết Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Các Ngân
- Kinh Nghiệm Vận Dụng Các Nhân Tố Tác Động Nhằm Hạn Chế Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Thực Trạng Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Tốc Độ Tăng Trưởng Gdp Và Tỷ Lệ Nợ Xấu Ngành
- Xây Dựng Mô Hình Hồi Qui Các Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Ngân
- Đánh Giá Những Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính Agribank và báo cáo thường niên NHNN)
Trong hoạt động cấp tín dụng, Agribank tập trung phần lớn vào cấp tín dụng ngắn hạn bằng đồng nội tệ để phòng ngừa rủi ro về tỷ giá và giảm thiểu rủi ro về khả năng hoàn trả nợ từ phía khách hàng. Từ 2009-2011, Agribank tập trung cấp tín dụng cho doanh nghiệp, nhưng bước sang 2012-2013, Agribank chuyển hướng sang thành phần cá nhân và hộ sản xuất nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong giai đoạn kinh tế bất ổn và khai thác tối đa tiềm năng ở khách hàng cá nhân mà trước đây Agribank đã ít chú trọng đến.
31
2.2.2. Tình hình chung về nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.2.2.1. Cơ cấu nợ xấu
Bảng 2. 3: Cơ cấu nợ xấu của Agribank
Đơn vị tính: tỷ đồng
2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
Nợ dưới tiêu chuẩn | 3,101 | 2,977 | 4,861 | 6,172 | 7,964 |
Tỷ trọng(%) | 33.68% | 19.14% | 17.97% | 22.15% | 22.95% |
Khối lượng tăng | -124 | 1,884 | 1,311 | 1,792 | |
Tốc độ tăng (%) | -4.00% | 63.29% | 26.97% | 29.03% | |
Nợ nghi ngờ | 2,418 | 3,195 | 7,654 | 4,640 | 5,385 |
Tỷ trọng(%) | 26.26% | 20.54% | 28.29% | 16.65% | 15.52% |
Khối lượng tăng | 777 | 4,459 | - 3,014 | 745 | |
Tốc độ tăng (%) | 32.13% | 139.56% | -39.38% | 16.06% | |
Nợ có khả năng mất vốn | 3,688 | 9,381 | 14,537 | 17,054 | 21,352 |
Tỷ trọng(%) | 40.06% | 60.32% | 53.74% | 61.20% | 61.53% |
Khối lượng tăng | 5,693 | 5,156 | 2,517 | 4,298 | |
Tốc độ tăng (%) | 154.4% | 55.0% | 17.3% | 25.2% | |
Khối lượng nợ xấu | 9,207 | 15,553 | 27,052 | 27,866 | 34,701 |
Tốc độ tăng nợ xấu | 68.93% | 73.93% | 3.01% | 24.53% | |
Tỷ lệ nợ xấu | 2.60% | 3.75% | 6.10% | 5.80% | 6.54% |
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính Agribank)
Chịu ảnh hưởng nặng nề của tàn dư của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 2008, năm 2010 tình hình nợ xấu của Agribank cũng không mấy khả quan, khối lượng nợ xấu khá cao 15,553 tỷ đồng. Năm 2012 khối lượng nợ xấu có sự chênh lệch tăng không đáng kể khoảng 3% so với năm 2011. Nguyên nhân là do Agribank đã thực hiện tốt Quyết định của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất, nhằm góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Từ đó, giúp khách hàng vay vốn có đủ khả năng đối phó với tình hình tài chính bất ổn ở hiện tại. Tuy nhiên, bước sang năm 2013, dư nợ xấu tăng 25% so với năm 2012, chạm đến ngưỡng 34,701 tỷ đồng với tỷ lệ 6.54%.
32
Nợ dưới tiêu chuẩn giảm vào năm 2010 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khá cao 19.14% và tăng liên tục qua các năm tiếp theo.
Khi nợ dưới tiêu chuẩn giảm thì nợ nghi ngờ lại tăng lên cụ thể năm 2010 nợ dưới tiêu chuẩn giảm còn 2,977 tỷ đồng thì nợ nghi ngờ lại tăng lên 3,195 tỷ đồng. Năm 2011 tỷ trọng nhóm nợ nghi ngờ tăng cao đến 28.29%. Điều này cho thấy, các khoản nợ đã quá hạn 180 ngày có xu hướng gia tăng làm cho nguồn vốn của Ngân hàng bị ứ đọng, khả năng thanh khoản yếu và uy tín của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác bị giảm sút.
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng từng nhóm nợ xấu/ tổng nợ xấu
120%
100%
80%
60%
40%
20%
Nợ có khả năng mất vốn Nợ nghi ngờ
Nợ dưới tiêu chuẩn
0%
2009 2010 2011 2012 2013
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính của Agribank)
Nhìn vào biều đồ 2.1 có thể thấy nợ có khả năng mất vốn tăng liên tục qua các năm và không có xu hướng giảm làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như uy tín của ngân hàng. Mặc dù ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu năm 2012 có giảm so với năm 2011 nhưng dư nợ xấu cũng không có dấu hiệu giảm, nguyên nhân xuất phát từ việc khối lượng tín dụng trong hệ thống không giảm bớt và một phần là do nợ nghi ngờ chuyển sang. Đây là nhóm nợ xấu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ xấu với tốc độ tăng trưởng cao trên 50% vào năm 2011 và chiếm tỷ trọng cao nhất 61.53% vào năm 2013.
Nhìn chung, nợ xấu có xu hướng tăng liên tục và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của ngân hàng giai đoạn 2009 – 2013. Chính vì vậy, đòi hỏi ngân hàng nên hết sức chú ý, có những chính sách hạn chế rủi ro tín dụng, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ xấu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
33
2.2.2.2. Tỷ trọng nợ xấu
Tỷ trọng dư nợ cấp tín dụng và nợ xấu phần lớn tập trung tại nhóm 14 NHTM lớn nhất Việt Nam, gọi là G14. Theo quy mô vốn chủ sở hữu, G14 chia làm 2 nhóm: nhóm 1 bao gồm 4 NHTMNN, nhóm 2 gồm 10 NHTMCP còn lại. Nhóm G14 này cung cấp khoảng 66% nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế và cũng tạo ra khoản 58% nợ xấu. Trong nhóm các NHTMNN thì Agribank có tỷ trọng dư nợ tín dụng cao nhất và cũng là ngân hàng có tỷ trọng nợ xấu vượt xa với tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành.
Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ tín dụng và nợ xấu các NHTM Việt Nam
DƯ NỢ TÍN DỤNG (%) | NỢ XẤU (%) | |||||||||||
STT | Nhóm | NHTM | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 |
1 | Nhóm 1 | Agribank | 19% | 17% | 16% | 16% | 15% | 20% | 24% | 31% | 22% | 28% |
2 | Vietinbank | 9% | 9% | 10% | 13% | 13% | 2% | 2% | 3% | 4% | 3% | |
3 | Vietcombank | 8% | 7% | 7% | 8% | 8% | 7% | 8% | 5% | 5% | 6% | |
4 | BIDV | 11% | 10% | 10% | 11% | 11% | 9% | 8% | 9% | 7% | 7% | |
Tổng Nhóm 1 | 47% | 43% | 43% | 48% | 47% | 38% | 42% | 48% | 38% | 44% | ||
5 | Nhóm 2 | Maritime bank | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1.% | 1% | 1% | 1% | 1% |
6 | Sacombank | 3% | 3% | 3% | 3% | 3% | 1% | 1% | 1% | 2% | 1% | |
7 | VIB | 1% | 1% | 2% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | |
8 | Eximbank | 2% | 3% | 3% | 2% | 2% | 2% | 1% | 1% | 1% | 1% | |
9 | ACB | 3% | 4% | 4% | 3% | 3% | 1% | 1% | 1% | 2% | 3% | |
10 | VPbank | 1% | 1% | 1% | 1% | 2% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | |
11 | Techcombank | 2% | 2% | 2% | 2% | 2% | 2% | 2% | 2% | 1% | 2% | |
12 | MB | 2% | 2% | 2% | 2% | 3% | 1% | 1% | 1% | 1% | 2% | |
13 | Seabank | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% | |
14 | SHB | 1% | 1% | 1% | 2% | 2% | 1% | 1% | 1% | 4% | 2% | |
Tổng nhóm 2 | 17% | 19% | 20% | 18% | 20% | 12% | 11% | 11% | 14% | 14% | ||
Tổng G14 | 64% | 62% | 63% | 66% | 67% | 50% | 53% | 59% | 52% | 58% | ||
Nhóm khác | 36% | 38% | 37% | 34% | 33% | 51% | 47% | 41% | 48% | 42% | ||
Tổng | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% | ||
Tổng hệ thống (tỷ VND) | 1,869,255 | 2,475,535 | 2,839,525 | 3,090,904 | 3,477,985 | 46,731 | 64,364 | 87,173 | 126,109 | 125,555 |
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM và báo cáo thường niên NHNN)
34
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ tín dụng của Agribank so với các NHTMNN
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nợ xấu của Agribank so với các NHTMNN
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
BIDV
Vietcombank
Vietinbank Agribank
2009 2010 2011 2012 2013
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
BIDV
Vietcombank
Vietinbank Agribank
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM)
Theo biểu đồ 2.2 và biểu đồ 2.3 thì tỷ trọng dư nợ tín dụng và tỷ trọng nợ xấu của Agribank so với toàn ngành là cao nhất chiếm gần 50% trong nhóm
1. Tỷ trọng dư nợ tín dụng cao nhất vào năm 2009 có xu hướng giảm vào các năm tiếp theo nhưng vẫn duy trì với tỷ trọng cao. Trong khi đó, Vietinbank cũng là một trong những ngân hàng có tỷ trọng dư nợ tín dụng cao nhưng vẫn còn thấp hơn Agribank đến 2 lần và tỷ trọng nợ xấu chỉ bằng 1/10. Điều này có thể thấy rằng mặc dù tỷ trọng dư nợ cấp tín dụng có cao nhưng không biết cách khai thác có hiệu quả thì sẽ đi đôi với việc gia tăng tỷ trọng nợ xấu. Vietinbank là một trong số ít ngân hàng sử dụng hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ xấu nên tỷ trọng nợ xấu so với toàn ngành vẫn duy trì ở mức thấp.
35
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ tín dụng của Agribank so với các NHTMCP khác
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng nợ xấu của Agribank so với các NHTMCP khác
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
SHB
Seabank MB
Techcombank VPbank
ACB
Eximbank VIB
Sacombank Maritime bank
Agribank
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
SHB
Seabank MB
Techcombank VPbank
ACB
Eximbank VIB
Sacombank Maritime bank
Agribank
2009 2010 2011 2012 2013
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM )
Nhìn vào biểu đồ 2.4 và 2.5 có thể thấy tỷ trọng dư nợ cấp tín dụng của Agribank so với 10 NHTM còn lại trong G14 vẫn cao nhất, gấp 16 lần so với Maritimebank, Seabank và gấp khoản 6 lần so với 2 ngân hàng có tỷ trọng cao trong nhóm 2 là Sacombank và ACB. Tuy nhiên khi xét đến yếu tố an toàn hoạt động và chất lượng tín dụng thì Agribank là ngân hàng có giá trị tỷ lệ nợ xấu khoảng 6%, cao hơn hẳn so với trung bình ngành 4% và vượt xa ngưỡng giới hạn an toàn 3% ( Biểu đồ 2.6) và gấp gần 20 lần so với các ngân hàng thương mại khác.
36
Biều đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của nhóm G14
10.00%
9.00%
8.00%
7.00%
6.00%
5.00%
4.92
4.12 4.17
4.00% 3.67
3.09 3.11
3.00%
2.91
2.97
2.98
3.14
2009
2010
2011
2012
2013
Quý 2/2014
2.53
2.00%
2.00
1.50
1.00%
0.00%
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM và báo cáo thường niên NHNN)
Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng có xu hướng tăng từ 2009 nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ nợ xấu toàn ngành trừ SHB do sáp nhập với Habubank vào tháng 08/2012 và Agribank. Quý 2/2014 các ngân hàng luôn cố gắng duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, đảm bảo chất lượng tín dụng. Con số này hầu như khó có thể thấy ở Agribank. Cho snên, Agribank cần xem xét lại chất lượng quản lý tín dụng, nghiên cứu đưa ra hướng giải quyết kịp thời cho việc hạn chế nợ xấu.
2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Qua tổng hợp cơ sở lý thuyết ở chương 1 kết hợp với tình hình thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tác giả đưa ra 3 nhóm nhân tố : nhân tố từ môi trường kinh tế, nhân tố từ phía khách hàng, nhân
37
tố từ phía Ngân hàng đã tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Nhóm tác giả Muhammad Farhan, Ammara Sattar, Abrar Hussain Chaudhry và Fareeha Khalil (2012) đã dùng bảng câu hỏi khảo sát với thang đo Likert 5 mức độ để khảo sát ý kiến của nhân viên tín dụng ngân hàng nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của nhân tố kinh tế vĩ mô đến nợ xấu khi nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô tác động đến nợ xấu ở các ngân hàng Pakistan.
Tương tự như vây, tác giả Negera ( 2012) cũng tiến hành khảo sát nhân viên tín dụng ngân hàng để lấy ý kiến về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nợ xấu tại các ngân hàng ở Ethiopia.
Dựa theo phương pháp nghiên cứu của nhóm tác giả trên, tác giả kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính để tiến hành cho nghiên cứu về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Hai nhóm nhân tố từ môi trường kinh tế và nhân tố từ phía ngân hàng sẽ được tác giả kiểm định thông qua phương pháp thống kê mô tả từ việc tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu tài chính của Agribank và của ngành ngân hàng. Nhân tố từ phía khách hàng sẽ được tác giả kiểm định thông qua khảo sát ý kiến cán bộ tín dụng đang hoạt động tại ngân hàng.
2.3.1. Nhân tố từ môi trường kinh tế
Nhân tố từ môi trường kinh tế bao gồm: tăng trưởng GDP, lạm phát ,biến
động lãi suất và khung pháp lý.
Tăng trưởng GDP
Salas và Suarin (2002); Rajan và Dhal ( 2003); Fofack ( 2005) và Jimenez và Saurina ( 2005); Louzis, Vouldis và Metaxas (2011); Khemraj và Pasha (2009) trong nghiên cứu thực nghiệm cho rằng giữa nợ xấu và tăng trưởng GDP có mối quan hệ ngược chiều.
Trong khủng hoảng, nợ xấu mở rộng là do khó khăn về tài chính của các khách hàng vay vốn. Khi nền kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ, thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân được tăng lên, cải thiện khả năng trả nợ, nợ xấu thấp hơn.