Phân Bổ Mẫu Theo Số Lượng Thành Viên Phụ Thuộc


Hình 4.5: Phân bổ mẫu theo độ tuổi


Trên 50 tuổi

10,73%

Từ 40 - 50

tuổi 29,06%

Dưới 30 tuổi

20,94%

Từ 30 - 40

tuổi 39,27%

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Về tình trạng hôn nhân: Phần lớn các khách hàng khảo sát là khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu đã có gia đình. Trong tổng số 382 khách hàng phỏng vấn có đến 308 khách hàng đã lập gia đình chiếm 80,63% tổng số người trả lời. Khách hàng độc thân chỉ có 74 người với tỷ lệ 19,37%. Một điều dễ hiểu là nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình sẽ lớn hơn những cá nhân đơn lẻ, đây là nguyên nhân khiến cho lượng khách hàng được khảo sát phần lớn là những khách hàng đã có gia đình.

Độc thân 19,37%


Có vợ hoặc chồng 80,63%

Hình 4.6: Phân bổ mẫu theo tình trạng hôn nhân

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)


Về Số lượng thành viên phụ thuộc trong gia đình: Thành viên phụ thuộc là những cá nhân chưa đến tuổi lao động hoặc đã hết tuổi lao động mà không có lương hưu. Những cá nhân này bao gồm người già và trẻ em. Đối với những khách hàng vay vốn tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu tham gia phỏng vấn có 74 khách hàng độc thân nên không có thành viên phụ thuộc; Có đến 221 đáp viên có 1 thành viên phụ thuộc (chủ yếu là con nhỏ) chiếm 57,9%. Bên cạnh đó, có 61 khách hàng nuôi 2 thành viên phụ thuộc tương ứng với tỷ lệ 16% và chỉ có 15 khách hàng có 3 thành viên phụ thuộc chiếm 3,9% và 11 người có 4 thành viên phụ thuộc với tỷ lệ 2,9%. Những khách hàng có số lượng thành viên phụ thuộc càng lớn thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng càng cao do khả năng thanh toán nợ giảm.

2 người

15,97%

3 người

3,93%

Trên 4 người

2,88%

Độc thân 19,37%

1 người

57,85%

Hình 4.7: Phân bổ mẫu theo số lượng thành viên phụ thuộc

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Về nghề nghiệp: Ở đặc điểm này, tác giả sẽ phân loại đối tượng phỏng vấn thành hai nhóm nghề nghiệp là công chức nhà nước có mức thu nhập và công việc ổn định và nhóm các đối tượng khác (làm việc tự do hay trong các doanh nghiệp tư nhân) thường có sự thay đổi về thu nhập và công việc hơn. Theo kết quả phỏng vấn chỉ có 172 đối tượng hiện đang làm việc trong các cơ quan nhà nước chiếm 45,03% và 210 khách hàng thuộc nhóm đối tượng làm việc tư do hoặc tại các doanh nghiệp tư nhân tương ứng chiếm 54,97% trong tổng số. Những khách hàng là công chức


nhà nước thường có rủi ro tín dụng thấp hơn do họ có nguồn thu nhập ổn định, đều đặn hàng tháng nên họ luôn đảm bảo thanh toán khi đến kỳ trả nợ.

Cán bộ nhà nước 45,03%

Khác 54,97%

Hình 4.8: Phân bổ mẫu theo nghề nghiệp

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Về thời gian sống tại địa chỉ hiện tại: Tại các ngân hàng thương mại phần lớn khách hàng cá nhân vay vốn chủ yếu với mục đích mua nhà, sửa nhà, xây dựng nhà ở, mua đất ở những khách hàng này chủ yếu là khách hàng ngoại tỉnh chưa có nhà ở và đang thuê nhà. Do chưa có nhà ở thuộc sở hữu riêng nên chỗ ở của những đối tượng này thường không cố định. Khách hàng thường thay đổi địa điểm thuê trọ để phù hợp với công việc và thuận tiện đi lại. Tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu cũng vậy, số lượng khách hàng cá nhân có thời gian sống cố định tại địa chỉ hiện tại ngắn cụ thể: có 65 khách hàng thời gian sống tại địa chỉ hiện tại dưới 2 năm; 149 khách hàng sống từ 2 năm – 4 năm tại địa chỉ hiện tại chiếm 39%. Tương tự, có 64 khách hàng đã sống từ 4-6 năm tại địa chỉ hiện tại, chỉ có 59 khách hàng đã sống từ 6-8 năm và 45 khách hàng sống trên 8 năm tại địa chỉ hiện tại. Những đối tượng đã sống lâu tại địa chỉ hiện tại chủ yếu vay vốn để mua xe và đã sở hữu nhà ở nên thu nhập của nhóm đối tượng này ổn định, chỗ ở ổn định nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng cũng thấp hơn những nhóm đối tượng khác.


Trên 8 năm

11,78%

Từ 6-8 năm

15,45%

Dưới 2 năm

17,02%

Từ 4-6 năm

16,75%

Từ 2-4 năm

39,01%

Hình 4.9: Phân bổ mẫu theo thời gian sống tại địa chỉ hiện tại

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Về vị trí công việc hiện tại: Do khách hàng vay vốn luôn phải chứng minh thu nhập trước khi thực hiện vay vốn nên không phải đối tượng nào cũng đủ điều kiện vay. Với những khách hàng thu nhập thấp không đủ điều kiện trả nợ sẽ không được cấp tín dụng. Vì vậy, khách hàng vay vốn tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu tham gia phỏng vấn chủ yếu là Chuyên viên/cán bộ văn phòng với 170 người chiếm 44,5%; có 34 khách hàng hiện đang là chủ doanh nghiệp (chiếm 8,9%); 61 khách hàng là quản lý (chiếm 16%); có 102 khách hàng là lao động được đào tạo nghề (26,7%) và 15 khách hàng thuộc ngành nghề khác (chiếm 3,9%).

Khác 3,93%

Lao động được đào tạo nghề 26,70%

Chủ doanh nghiệp 8,90%

Người quản lý 15,97%

Chuyên viên/cán bộ văn phòng 44,50%

Hình 4.10: Phân bổ mẫu theo thời gian sống tại địa chỉ hiện tại

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)


Về khả năng tài chính (thu nhập): Thu nhập là điều kiện quan trọng nhất quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Trong 382 khách hàng trả lời chỉ có 8 khách hàng có mức thu nhập dưới 10 triệu (chiếm 2,09%); 67 khách hàng thu nhập từ 10 đến 40 triệu (chiếm 17,54%), đa số khách hàng có thu nhập từ 40 đến dưới 80 triệu (chiếm 35,6%). Bên cạnh đó, có 93 khách hàng có mức thu nhập trong khoảng từ 80 triệu đến dưới 120 triệu và 78 khách hàng có mức thu nhập trên 120 triệu. Nhận thấy, với mức thu nhập của khách hàng vay vốn tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu cao như trên thì xác suất xảy ra rủi ro tín dụng của Chi nhánh sẽ thấp.

120 triệu trở lên 20,42%

Dưới 10 triệu

2,09%

Từ 80 triệu đến dưới 120 triệu

24,35%

Từ 10 đến

dưới 40

17,54%

Từ 40 triệu đến dưới 80

35,60%

Hình 4.11: Phân bổ mẫu theo thu nhập

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Về điều kiện nhà ở: Ở đặc điểm này, tác giả sẽ chia đối tượng khảo sát thành các nhóm: có nhà ở sở hữu riêng; chưa có nhà ở đang đi thuê; nhóm ở chung với bố mẹ và nhóm ở nhờ người khác. Theo kết quả khảo sát có 219 khách hàng đã có nhà ở thuộc sở hữu riêng, chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,3% số lượng khách hàng phỏng vấn; 65 khách hàng hiện đang đi thuê nhà là những lao động ngoại tỉnh chiếm tỷ lệ thấp là 17%. Số khách hàng đang ở chung với bố mẹ có 91 người chiếm 23,8% và chỉ có 7 khách hàng đang ở nhờ người khác. Những khách hàng sở hữu


nhà ở riêng thường có năng lực tài chính mạnh hơn những đối tượng khách hàng còn lại, do đó việc đảm bảo thanh toán nợ đến hạn sẽ cao hơn và xác suất phát sinh rủi ro tín dụng đối với nhóm khách hàng này cũng thấp hơn.


Ở chung với bố mẹ 23,82%

Ở nhờ người khác 1,83%

Đi thuê 17,02%

Sở hữu riêng 57,33%

Hình 4.12: Phân bổ mẫu theo tình trạng nhà ở

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)


Về năng lực chuyên môn:

Phần lớn khách hàng được phỏng vấn có trình độ cao đẳng chiếm tới 45,55% với 174 khách hàng. Khách hàng trình độ đại học là 108 người với tỷ lệ 28,27%. Số lượng khách hàng ở trình độ trung cấp với 69 khách hàng chiếm tỷ lệ là 18,06%, trình độ trên đại học là 9 người chiếm 2,36% và trình độ khác chiếm 5,76%. Theo như khảo sát ở trên, số lượng đáp viên chủ yếu là những cán bộ quản lý doanh nghiệp, các chuyên viên hay công chức nhà nước. Do đó, việc khách hàng phỏng vấn là những người có trình độ chuyên môn cao là điều dễ hiểu và đây cũng là nhóm khách hàng có mức rủi ro tín dụng thấp.


Trung cấp 18,06%

Khác 5,76%

Trên đại học 2,36%

Đại học 28,27%

Cao đẳng 45,55%

Hình 4.13: Phân bổ mẫu theo chuyên môn

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Nhìn chung, số lượng khách hàng được phỏng vấn khách hàng nam giới đa số, chủ yếu là những khách hàng tuổi tầm trung, đã có gia đình, đang làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân, đã có nhà ở thuộc sở hữu riêng, trình độ chuyên môn cao. Về cơ bản những khách hàng có đặc điểm này thì xác suất xảy ra rủi ro tín dụng thấp.

4.4.2. Kết quả mô hình hồi quy Binary logistic

4.4.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (Kiểm định Omnibus)

Trong mô hình Chi Square thể hiện 10 bậc tự do (df), Chi-square = 175,785 và p(sig) = 0,000.

Bảng 4.11: Kiểm đinh mô hình



Chi-square

df

Sig.

Step 1

Step

175,785

10

0,000


Block

175,785

10

0,000


Model

175,785

10

0,000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu - 9

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)


Trong nhiều nghiên cứu thống kê, Omnibus thường có ý nghĩa, mặc dù một phần hoặc hầu hết các biến độc lập không có ý nghĩa ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Vì vậy, Omnibus rất hữu ích chỉ để kiểm tra liệu mô hình có phù hợp hay không, nhưng nó không cung cấp mô hình được đề nghị sửa chữa có thể được trang bị cho dữ liệu. Kiểm tra Omnibus có ý nghĩa chủ yếu nếu ít nhất một trong các biến độc lập có ý nghĩa. Điều này có nghĩa là bất kỳ biến nào khác có thể nhập mô hình, theo giả định mô hình của không có sự tương quan giữa các biến độc lập, trong khi thử nghiệm Omnibus vẫn hiển thị ý nghĩa, đó là: mô hình được đề xuất là phù hợp với dữ liệu.

Vậy ta đọc kết quả kiểm định H0: 1 = 2 = … = k = 0. Kiểm định này xem xét khả năng giải thích biến phụ thuộc của tổ hợp biến độc lập.

Cột Chi-square và sig. thể hiện kết quả của kiểm định Chi bình phương. Đây là kiểm định để xem hệ số hồi quy của các biến độc lập có đồng thời bằng 0 hay không. Do phương pháp được chọn là Enter nên giá trị sig. của Step, Block và Model đều như nhau. Kết quả bảng 4.8 cho thấy giá trị sig. của 3 chỉ số này đều bằng 0,000 < 0,05. Như vậy mô hình tổng quát cho thấy có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy trên 99%.

4.4.2.2. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Từ bảng 4.12 ta thấy Nagelkerke R Square = 0,738 nằm trong khoảng từ [0-1] là mối quan hệ đáng tin cậy trong mô hình.

Bảng 4.12: Bảng tóm tắt mô hình hồi quy


Step

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

1

88,869

0,369

0,738

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Bảng mô hình tóm tắt có hệ số -2 Log likehood = 88,868, theo Hoàng Trọng (2008) thì hệ số này càng nhỏ thì cho thấy mức độ phù hợp của mô hình. Trong nghiên cứu này thì hệ số -2 Log likehood này nhỏ nên mô hình có sự phù hợp.

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 25/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí