Hàm Ý Quản Trị Đối Với Với Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bà Rịa Vũng Tàu


khác”. Với các sản phẩm đặc trưng này Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu đã kịp thời hỗ trợ khách hàng đạt được những mong muốn của mình như sở hữu căn nhà mơ ước, sửa chữa nhà đúng theo ý thích, phát triển sản xuất kinh doanh gia tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, thỏa mãn nhu cầu mua sắm, tiêu dùng và các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống…

Mặc dù hoạt động cho vay KHCN đã thu được những thành công đáng ghi nhận trong thời gian vừa qua, nhưng hoạt động này cũng bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục. Số lượng khách hàng cá nhân có nợ quá hạn ngày càng tăng từ năm 2015 đến năm 2017 với số lượng khách hàng từ 8 lên đến 36 và sang năm 2018 số lượng KHCN có nợ quá hạn giảm còn 28 khách hàng. Dư nợ cho vay của KHCN năm 2018 chiếm 44% so với dư nợ của KHDN và tốc độ tăn trưởng bình quân của dư nợ KHCN giai đoạn năm 2015 – 2018 là 22,13%. Bên cạn đó, các khoản nợ nhóm 3,4,5 những năm qua có diễn biến khá phức tạp, với sự biến động không dễ kiểm soát, chính vì thế, cần phải có biện pháp tích cực nhằm cải thiện và ngăn chặn việc gia tăng tình trạng nợ xấu, đồng thời với những biện pháp tăng trưởng tín dụng cá nhân, qua đó có thể đảm bảo sự tăng trưởng dư nợ đi đôi với kiểm soát chất lượng nợ của Chi nhánh. Việc tăng tổng dư nợ cũng là một trong những rủi ro làm tăng tỷ lệ nợ xấu qua các năm của VietinBank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó bắt nguồn từ khả năng trả nợ vay của khách hàng. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của KH như thu nhập sau khi vay, tuổi người đi vay, lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay, số người phụ thuộc trong gia đình, giới tính khách hàng, ngành nghề của người đi vay, trình độ học vấn….., mức độ ảnh hưởng của chúng cũng khác nhau. Nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh từ nợ xấu của khách hàng vay, việc tìm hiểu các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc không trả được nợ vay của khách hàng là rất cần thiết. Tác giả đã tổng hợp một số nghiên cứu trong và ngoài nước, tìm ra được các yếu tố được các nghiên cứu này nhắc tới, kết hợp với những nhận định cá nhân, để lựa chọn ra các yếu tố, bao gồm: Giới tính, Độ tuổi, Tình trạng hôn nhân, Tình trạng gia đình, Nghề nghiệp, Thời gian sống tại địa chỉ hiện tại, Vị trí công việc hiện tại, Khả năng


tài chính của khách hàng, Điều kiện nhà ở, Năng lực chuyên môn, đây là những yếu tố dự kiến có ảnh hưởng tới mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng tại VietinBank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu.

Kết quả phân tích dữ liệu thống kê thu được từ 382 khách hàng có lịch sử vay tín dụng tại VietinBank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu cho thấy với mức ý nghĩa 5%, hệ số hồi quy của các biến giới tính (X1); tuổi (X2); hôn nhân (X3); số lượng thành viên phụ thuộc (X4); vị trí việc làm (X7); thu nhập (X8), tình trạng nhà ở (X9) có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân tại VietinBank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu. Các yếu tố nghề nghiệp, thời gian ở địa chỉ hiện tại, năng lực chuyên môn không có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân. Trong các yếu tố ảnh hưởng, thu nhập có tác động mạnh nhất đến rủi ro tín dụng cá nhân của khách hàng (hệ số X8 = –3,180). Thu nhập khách hàng càng cao thì càng đảm bảo tốt cho khoản vay, khả năng trả được nợ vay cao. Tiếp theo, trình trạng hôn nhân cũng cho thấy có tác động đến rủi ro tín dụng (hệ số X3 = -3,022). Kết quả cho thấy nhóm độc thân có rủi ro tín dụng cao hơn so với nhóm có gia đình. Giới tính khách hàng có tác động mạnh thứ ba đến rủi ro tín dụng cá nhân trong mô hình hồi quy (hệ số X1 = -1,541). Nữ giới có mức độ rủi ro tín dụng cao hơn nam giới. Tình trạng nhà ở có tác động mạnh thứ tư đến rủi ro tín dụng cá nhân trong mô hình hồi quy (hệ số X3 = 1,355). Các nhóm đối tượng có nhà riêng, có mức độ an toàn tín dụng cao nhất, trong khi nhóm đi thuê nhà thể hiện mức độ rủi ro là cao nhất. Vị trí việc làm có tác động mạnh thứ năm đến rủi ro tín dụng cá nhân trong mô hình hồi quy (hệ số X7 = 1,142). Kết quả cho thấy nhóm vị trí Chủ doanh nghiệp và người quản lý có rủi ro tín dụng thấp hơn so với các nhóm lao động được đào tạo nghề và nhóm khác. Tuổi khách hàng có tác động mạnh thứ sáu đến rủi ro tín dụng cá nhân trong mô hình hồi quy. Với kết quả này cho thấy, độ tuổi khách hàng càng tăng lên thì rủi ro tín dụng khách hàng cũng tăng theo (hệ số X2 = 1,102). Và cuối cùng, số lượng thành viên phụ thuộc có tác động thấp nhất đến rủi ro tín dụng cá nhân trong mô hình hồi quy. Kết quả cho thấy cá nhân có số lượng thành viên phụ thuộc càng tăng lên thì rủi ro tín dụng cá nhân của họ cũng tăng theo (hệ số X4 = 1,044).


Kết quả này mang lại cho tác giả các ý kiến, giải pháp có thể khuyến nghị đối với VietinBank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu trong việc quản lý hồ sơ khách hàng cá nhân nói riêng, và công tác quản trị đối với nghiệp vụ tín dụng cá nhân tại Chi nhánh, để tăng cường hạn chế các rủi ro có thể phát sinh từ việc nắm vững thông tin của khách hàng.

5.2. Hàm ý quản trị

5.2.1. Hàm ý quản trị đối với với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu

5.2.1.1. Chú trọng hơn nữa công tác nhận dạng rủi ro cho vay khách hàng cá nhân

Chi nhánh cũng cần thực hiện thẩm định kỹ càng với các nội dung có liên quan về số lượng người trong gia đình, hiện trạng nhà ở, và trình độ chuyên môn của khách hàng: Với mỗi khách hàng có mức độ rủi ro tín dụng cao, Chi nhánh cần thẩm định kỹ thông tin về số lượng người trong gia đình, hiện trạng nhà ở là nhà thuê, hay ở chung với gia đình, đây là các thông tin cũng khá dễ để thẩm định, nhưng lại là các thông tin mà khách hàng có thể không chú trọng mà cung cấp một cách chưa chính xác cho ngân hàng. Đối với trình độ chuyên môn, trong hồ sơ vay vốn, cần quy định khách hàng cung cấp thông tin về bằng cấp chuyên môn cao nhất, có kèm theo bản chính hoặc photo công chứng nhà nước, để nhân viên tín dụng thẩm định.

5.2.1.2. Hoàn thiện công tác đánh giá / đo lường rủi ro cho vay

Thực hiện tốt quy trình quy định thực hiện cho vay KHCN bằng cách xây dựng quy trình thẩm định và cho vay hợp lý cho từng nhóm ngành nghề cụ thể. Để nâng cao chất lượng thẩm định hiệu quả đầu tư dự án, VietinBank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu cần triển khai các biện pháp sau:


Bảng 5.1: Tóm tắt giải pháp thẩm định cho vay khách hàng


STT

Giải pháp

1

Đánh giá tư cách khách hàng

2

Xác minh thu nhập của cá nhân vay tiền

3

Hoàn thiện thông tin lưu trữ khách hàng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu - 11

Nguồn: Tác giả đề xuất, 2019

- Về đánh giá tư cách khách hàng: cần làm rõ mục đích vay của khách hàng, có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của chi nhánh hay không, sau đó xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng. Đối với KH mới cần phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm thông tin tín dụng,mối quan hệ với hàng xóm nơi cư trú, đồng nghiệp, bạn hàng …

- Về xác minh thu nhập của cá nhân vay tiền: Cán bộ tín dụng phải xác định được nguồn trả nợ của cá nhân vay tiền như dòng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản…, đãm bảo các dòng tiền phải được chuey63n về tài khoản của khách hàng mở tại VietinBank để giám sát và có ứng xử tín dụng kịp thời khi khách gặp rủi ro về tài chính.

Các biện pháp bảo đảm tiền vay là điều kiện tiên quyết để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng có đáp ứng được tiêu chuẩn quy định của Chi nhánh.

Chi nhánh cần hoàn thiện quy trình lưu trữ thông tin khách hàng, đảm bảo khách hàng được lưu trữ thông tin chính xác, thống nhất, để làm cơ sở cho việc cấp tín dụng và thẩm tra, giám sát trong, sau quá trình cho vay: Việc lưu trữ thông tin khách hàng là quan trọng, đặc biệt là lưu trữ thông tin thống nhất, cung cấp một mã khách hàng duy nhất cho một khách hàng. Thực tế có tình trạng thông tin khách hàng bị chồng chéo, cùng một khách hàng, nhưng hệ thống có thể cập nhật thông tin không kịp thời, dẫn đến có khả năng phát sinh thêm mã khách hàng. Đây là lỗi thuộc hệ thống, vì thế, khắc phục tình trạng này đòi hỏi Chi nhánh nói riêng và hệ thống VietinBank cần hoàn thiện được phần mềm quản lý thông tin khách hàng,


thường xuyên rà soát, xử lý các khách hàng phát sinh mã khách hàng bị chồng chéo. Việc nhập thông tin khách hàng vào hệ thống cũng cần phải có sự chính xác, có sự kiểm tra, giám sát chéo giữa các nhân viên, qua đó giảm thiểu được các lỗi thuộc về con người, để phần mềm có thể dễ dàng trong việc cung cấp mã khách hàng.

5.2.1.3. Kiểm soát và tài trợ rủi ro theo chuẩn mực NH đã thiết lập nghiêm túc hơn

Bảo đảm tiền vay và xử lý nợ triệt để

Đảm bảo tiền vay là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm nguồn thu nợ, rủi ro luôn xảy ra.

Thu hồi nợ đến hạn, phát hiện kịp thời các khoản nợ có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro và xử lý kịp thời nợ quá hạn, nợ có vấn đề, nợ xấu và nợ xử lý rủi ro.

Kiểm soát rủi ro một cách chặt chẽ, toàn diện

Cần thiết lập một bộ phận chuyên nghiên cứu với các chuyên gia giàu kinh nghiệm đưa ra các chính sách, chương trình tín dụng hợp lý để làm định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý RRTD, chiến lược KH. Thường xuyên rà soát những sơ hở trong quy trình cho vay, bao gồm cả quy trình ban hành và việc tuân thủ cả quy trình ở tất cả các cấp NH. Nghiên cứu đưa ra các sản phẩm tín dụng riêng biệt phù hợp với từng vùng, khu vực, ngành nghề, lĩnh vực kinh tế khác nhau để phù hợp với sự phát triển của nhu cầu xã hội.

Tăng cường việc viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động KD của khách hàng thường xuyên. Đối với các khoản vay có vấn đề. Ngay khi phát hiện khoản vay có vấn đề, Cán bộ quan hệ khách phải kiểm tra hồ sơ khoản vay để tìm kiếm cơ hội để yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo hạn chế rủi ro. Cán bộ quan hệ khách khi giải ngân cho vay khách hàng cần tư vấn và khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm khoản vay nhằm đảm bảo nguồn vốn được an toàn khi khách hàng có rủi ro xảy ra.

Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát nội bộ. Đảm bảo ít nhất trong năm, phải được kiểm tra 1 lần toàn diện về công tác tín dụng của bộ phận kiểm toán tại


hội sở, ngoài những đợt kiểm tra đột xuất. Kiểm tra, kiểm soát phải gắn với việc khắc phục sửa sai.

Theo dõi, thu hồi nợ

Sau khi giải ngân cho khách hàng, CBTD phải thường xuyên theo dõi hoạt động SXKD của KH nhằm đánh giá tiến độ thực hiện phương án vay vốn. Đồng thời, tận dụng triệt để những lần gặp gỡ KHCN để thu thập thông tin. Việc này nhằm hạn chế sự thiệt hại cho khách hàng do phải bán ngay tài sản ở mức giá quá thấp và không thể trả nợ ngân hàng. Các biện pháp mang tính thương lượng trên chỉ áp dụng đối với những khách hàng thực sự có tiền nhưng thiếu biện pháp trả nợ.

Trong trường hợp khách hàng bị lỗ lớn không thể tiếp tục duy trì hoạt động và cam kết xử lý tài sản để trả nợ thì ngân hàng có thể cho phép khách hàng sử dụng số tiền sau khi bán tài sản để trả nợ trong một thời gian chấp nhận được.

5.2.1.4. Nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng

Cán bộ quan hệ khách hàng cần phải có sự hiểu biết về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nó liên quan trực tiếp đến chất lượng của từng khoản vay. Vì vậy, ngân hàng nên có sự chuyên môn hoá trong cán bộ quan hệ khách hàng, phân công mỗi cán bộ phụ trách một mảng cho vay nhất định được chia theo ngành nghề.

Cần đào tạo chuyên sâu nhân lực theo từng nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ. Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu nên có sự phân công lao động hợp lý và cũng cần có chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện. Cử các cán bộ, nhân viên tín dụng tham dự các khóa học về Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước, các trường Đại học, các Viện nghiên cứu tổ chức. Phối hợp với Trường Đào Tạo và Phát Triển nguồn Nhân Lực VietinBank thường xuyên mở các lớp đào tạo, nâng cao công tác thẩm định và quản lý khoản vay cho đội ngủ nhân viên làm việc liên quan đến công tác tín dụng

Bên cạnh đó, cần tuyển dụng công bằng, công khai các nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng tiếp thu kiến thức mới, có tinh thần trách nhiệm cao và đáp ứng được cho nhu cầu công việc của chi nhánh.


Tăng cường đào tạo, bổ sung các kỹ năng bổ trợ công việc cho cán bộ quan hệ khách hàng: kỹ năng bán hàng, bán chéo sản phẩm, kỹ năng thuyết trình, lắng nghe, giải quyết vấn đề.

Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, hội thi nghiệp vụ giỏi nhằm khuyến khích tinh thần học hỏi nâng cao nghiệp vụ, qua đó cũng có thể đánh giá được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên từ đó có những chương trìn đào tạo, tái đào tạo phù hợp.

5.2.2. Kiến nghị với VietinBank hội sở

Để tạo điều kiện thực hiện các khuyến nghị trên tại Chi nhánh, rất cần có được những hỗ trợ từ phía Hội sở, trong đó, cần có các biện pháp hỗ trợ mang tính hệ thống, các hoạt động hỗ trợ đào tạo, cập nhật công nghệ... Do đó, tác giả xin được đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Hội sở như sau:

Bảng 5.2: Một số hàm ý quản trị với Vietinbank hội sở


STT

Nội dung gợi ý

1

Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng

2

Hoàn thiện chính sách tín dụng

3

Định hướng chiến lược kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm


Nguồn: Tác giả đề xuất, 2019

Cụ thể:

Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh, với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư với đa dạng hóa các sản phẩm nhằm phân tán rủi ro… Củng cố và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các khách hàng, thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thông tin cho các nhà quản trị khi đưa ra quyết định cho vay. Hội đồng quản trị phải định hướng và hoạch định chính sách tín dụng và rủi ro tín dụng, thường xuyên


xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro,…). Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực hiện xuyên suốt trong hoạt động cấp tín dụng tại Vietinbank do hội đồng quản trị đề ra. Đồng thời, phải đo lường, theo dõi, kiểm soát được nợ xấu ở mọi cấp độ, từ hội sở đến chi nhánh và các phòng giao dịch cũng như danh mục và cơ cấu rủi ro trong các sản phẩm tín dụng của mình.

Hoàn thiện chính sách tín dụng: Ngân hàng cần phải xây dựng một thủ tục cho vay hợp lý và khoa học hơn đảm bảo một số tiêu chuẩn như: cắt giảm các thủ tục rườm rà, không cần thiết; cán bộ quan hệ khách hàng cần hướng dẫn khách hàng đầy đủ các loại hồ sơ cần thiết; luôn tạo cho khách hàng sự thuận tiện, thoải mái… Ngân hàng cũng cần xác định mức cho vay tối đa đối với từng khoản vay, từng ngành nghề kinh tế. Đồng thời, xác định rõ thời điểm trả nợ vay đối với từng đối tượng khách hàng vay vốn cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, phù hợp với nguồn thu của khách hàng.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Hội sở cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh ngành, phù hợp với thực tế từng địa phương, vùng miền núi, nông thôn với thành thị hoặc khu đô thị.

Xây dựng chính sách hỗ trợ hoặc đứng ra làm trung gian trong việc tìm ra các giải pháp xử lý vấn đề nợ xấu.

Đa dạng hoá hơn nữa các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cần phải lên kế hoạch thường xuyên đánh giá cải tiến các sản phẩm hiện có, không ngừng nghiên cứu, so sánh, phân tích các sản phẩm tín dụng của các ngân hàng cạnhtranh trên thị trường để tiếp tục đưa ra các sản phẩm mới, nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đối với sản phẩm cho vay mua nhà: mở rộng hơn nữa các chủ đầu tư được ngân hàng chấp thuận thế chấp. Đồng thời cho phép vay mua nhà không có giấy tờ sở hữu nhưng có hợp đồng mua bán hợp lệ. Đối với vay mua xe thế chấp bằng xe mua: cho phép mua xe cũ và thế chấp bằng chính xe mua. Đồng thời, mở rộng danh sách các hãng xe được chấp thuận thế chấp. Đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu dùng tín chấp.

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 25/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí