Doanh Số Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bà Rịa Vũng Tàu


4.3.2. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu

Trong giai đoạn 2015 - 2018, doanh số cho vay của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu tăng trưởng khá ổn định và thuận lợi.

Bảng 4.4: Doanh số cho vay của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2015 – 2018

Đơn vị tính: triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Doanh số cho vay


8.952.058


10.445.689


13.978.056


17.593.620

Doanh số cho vay KHDN


6.553.763


7.537.669


10.411.586


13.086.749

Doanh số cho vay KHCN


2.398.295


2.908.020


3.566.470


4.506.871

Tỷ trọng của doanh số cho vay KHCN

26,79%

27,84%

25,51%

25,62%

Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay KHCN

18,00%

21,25%

22,64%

26,37%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu - 8

(Nguồn: Báo cáo hằng năm của khối KHCN Ngân hàng Vietinbank, năm 2018)


Theo kết quả bản 4.4, doanh số cho vay (KHDN và KHCN) của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu tăng đều từ giai đoạn 2015 – 2018 với tốc độ tăng trưởng là 96,5% (tăng 8.641.562 triệu đồng so với năm 2015). Trong cơ cấu tín dụng cho vay, KHDN có tỷ trọng vay nhiều hơn so với KHCN (chiếm hơn 70% tỷ trọng doanh số cho vay tại ngân hàng). Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay KHCN giai đoạn 2015 – 2018 tăng trưởng tốt, tăng nhiều nhất là năm 2018 với 26,37%. Đây có thể coi là giai đoạn phát triển cho vay của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu, các sản phẩm cho vay được phát triển, chính sách tín dụng cũng được mở rộng nhằm tăng trưởng hoạt động cho vay trên địa bàn tỉnh.

Để đạt được tăng trưởng tín dụng, chi nhánh đã tập trung đẩy mạnh phát triển khách hàng mới bằng cách chủ động khai thác thông tin từ cơ quan địa phương và


đối tác; Phát triển khách hàng DNNVV thông qua các phòng giao dịch hỗn hợp; Phối hợp với trụ sở chính triển khai nhanh hiệu quả công tác phát triển khách hàng mới. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chú trọng tăng trưởng tín dụng vào các lĩnh vực, ngành hàng có tiềm năng phát triển tốt, đẩy nhanh tiến độ thẩm định cấp tín dụng đối với khách hàng tiềm năng...

4.3.3. Doanh số thu nợ vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu

Nếu như doanh số cho vay phản ảnh số lượng và quy mô tín dụng của ngân hàng thì doanh số thu nợ sẽ phản ánh phần nào hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc trả nợ của khách hàng. Doanh số thu nợ sẽ thể hiện tất cả các khoản mà ngân hàng đã thu nợ từ khách hàng của các khoản vay đã đến hạn.

Bảng 4.5: Doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2015 – 2018


Đơn vị tính: triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Doanh số thu nợ (KHCN + KHDN)


7.609.249


9.307.051


12.826.786


17.799.341

Doanh số thu nợ KHCN


2.038.551


2.592.859


3.356.710


4.138.385

Tỷ trọng của doanh số thu nợ KHCN

26,79%

27,86%

26,17%

23,25%


Nguồn: Báo cáo hằng năm của khối KHCN Ngân hàng Vietinbank năm 2018


Tình hình thu nợ hiện nay được chú ý đặc biệt do tình trạng nợ xấu ngày càng tăng cao. Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu luôn luôn đặt mục tiêu hạn chế thấp nhất tỷ lệ nợ xấu do đó công tác thu nợ càng được quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Nhờ nỗ lực của các cán bộ tín dụng, doanh số thu nợ vay của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu luôn đi đôi với doanh số cho vay.


20000000


18000000


16000000


14000000


12000000


10000000


8000000

Doanh số cho vay Doanh số thu nợ

Doanh số cho vay KHCN

Doanh số thu nhợ KHCN

6000000


4000000


2000000


00000

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Hình 4.3: Doanh số cho vay và thu nợ của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2015 – 2018

Nguồn: Báo cáo hằng năm của khối KHCN Ngân hàng Vietinbank năm 2018

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu tăng hằng năm thể hiện ở các bảng sau:

Bảng 4.6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2015 – 2018


Đơn vị tính: triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Dư nợ cho vay

2.141.765

3.280.403

4.431.673

4.225.952

Tốc độ tăng dự nợ cho vay so với năm trước

18,00%

53,16%

35,10%

-4,64%

Dư nợ KHCN

969.033

1.284.194

1.493.954

1.862.440

Tốc độ tăng dự nợ cho vay KHCN so với năm trước

15,00%

32,52%

16,33%

24,67%


Nguồn: Báo cáo hằng năm của khối KHCN Ngân hàng Vietinbank năm 2018


Theo diễn biến dư nợ cho vay qua các năm ta thấy từ năm 2015 – 2017 dư nợ cho vay đều tăng qua các năm nhưng nhưng năm 2018 dư nợ cho vay giảm 4,64% (giảm 205.721 triệu đồng so với năm 2017). Lý do giảm là do chi nhánh chủ động giảm dư nợ phân khúc KHDN và tập trung phát triển dư nợ cho vay phân khúc KHCN. Tốc độ tăng trưởng phân khúc KHCN tăng dần qua các năm từ năm 2016 đến năm 2018, tốc độ tăng cũng tăng dần, năm 2017 là 16,33%, đến năm 2018 là 24,67%, cho thấy hướng dịch chuyển phân khúc KHCN của chi nhánh đúng thời điểm và rất kịp thời .

Bảng 4.7: Dư nợ cho vay (KHCN & KHDN) của Vietinbank giai đoạn 2015 -2018

Đơn vị tính: triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Dư nợ cho vay

Tỷ trọng

Dư nợ cho vay

Tỷ trọng

Dư nợ cho vay

Tỷ trọng

Dư nợ cho vay

Tỷ trọng

Dư nợ cho vay KHCN

969.033

45%

1.284.194

39%

1.493.954

34%

1.862.440

44%

Dư nợ cho vay KHDN

1.172.732

55%

1.996.209

61%

2.937.719

66%

2,363,512

56%

Tổng dư nợ cho vay

2.141.765

100%

3.280.403

100%

4.431.673

100%

4.225.952

100%

Nguồn: Báo cáo hằng năm của khối KHCN Ngân hàng Vietinbank năm 2018

Dư nợ cho vay phản ánh được số nợ mà ngân hàng đã cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định. Dư nợ tín dụng phản ảnh thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng và dư nợ cho vay tích lũy qua các năm còn tồn đọng lại. Hầu hết các ngân hàng có dư nợ cho vay cao đều có quy mô hoạt động lớn, nguồn vốn mạnh, đa dạng. Ta thấy dư nợ cho vay qua các năm của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu tăng khá cao cả KHDN lẫn KHCN. Dư nợ cho vay KHCN năm 2015 là 969.033 triệu đồng, năm 2018 là

1.862.440 triệu đồng (tăng 92,2%). Hoạt động cho vay KHCN ngày càng được tăng cường, do Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu tập trung vào lãnh vực bán lẻ, các chính sách ưu đãi lãi suất và mở rộng cho vay cá nhân được áp dụng trong các khoảng thời gian này.


4.3.4. Đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu

4.3.4.1. Tình hình nhóm nợ khách hàng

Bảng 4.8 dưới đây cho ta thấy tổng dư nợ khách hàng cá nhân tại Chi nhánh tăng qua các năm chứng tỏ tốc độ tăng trưởng tín dụng tương đối ổn định. Dư nợ nhóm 2, nhóm 3 tăng trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. Đến năm 2018 thì nợ nhóm 2 là 4.881 triệu đồng giảm khá nhiều so với năm 2017. Tình hình cụ thể được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 4.8: Tình hình nhóm nợ khách hàng cá nhân của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2015 – 2018

Đơn vị tính: triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Nhóm 1

2.404.937

3.248.717

4.391.102

4.203.654

Nhóm 2

3.563

17.188

23.516

4.881

Nhóm 3

133

451

2.429

1.213

Nhóm 4

-

4.333

5.093

5.319

Nhóm 5

6,132

9,714

9,533

10.885

Tổng dư nợ

2.414.765

3.280.403

4.431.673

4.225.952

Nguồn: Báo cáo hằng năm của khối KHCN Ngân hàng Vietinbank năm 2018

Nợ tiềm ẩn nhóm 2 của năm 2016 (17.188 triệu đồng) và năm 2017 (23.516 triệu đồng) cao rất nhiều so với năm 2015. Nguyên nhân là do CBTD không nắm rõ được dòng tiền của khách hàng, định kỳ hạn nợ chưa phù hợp hoặc định kỳ hạn nợ theo thói quen mà không quan tâm đến dòng tiền dẫn đến khả năng không thu hồi được nợ rất cao. Việc tập trung phát triển quy mô tăng tổng dư nợ, không phân tích chính xác tình hình tài chính khách hàng, thẩm định phương án vay vốn sơ xài cũng là một trong những nguy cơ rủi ro làm tăng tỷ lệ nợ xấu qua các năm.

4.3.4.2. Tình hình nợ quá hạn của khách hàng

Kết quả tình hình dư nợ quá hạn của khách hàng tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2015 – 2015 có sự chuyển biến tích cực trong năm 2018.


Bảng 4.9: Tình hình nợ quá hạn của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2015 – 2018

Đơn vị tính: triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Dư nợ quá hạn

9.828

31.686

40.571

22.298

Tỷ lệ nợ quá hạn

0,41%

0,97%

0,92%

0,53%

Dự nợ quá hạn KHCN

1.412

17.424

26.677

18.362

Tỷ lệ nợ quá hạn của KHCN

0,06%

0,53%

0,60%

0,43%

Nguồn: Báo cáo hằng năm của khối KHCN Ngân hàng Vietinbank năm 2018


Theo số liệu thu thập được cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Đến năm 2017, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh chỉ còn 0,92% (giảm 0.05% so với năm 2016) và giảm khá mạnh xuống còn 0,53% vào năm 2018. Việc giữ ổn định và giảm nhanh tỷ lệ nợ quá hạn có thể xem là thành công của Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu trong công tác cho vay khách hàng cá nhân.

Bảng 4.10: Tình hình khách hàng có nợ quá hạn tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2015 – 2018

Đơn vị tính: khách hàng


Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Số lượng KHCN vay vốn tại Vietinbank

1.716

1.824

1.913

2.124

Số lượng KHCN có nợ quá hạn

8

36

36

28

Tỷ lệ KHCN có nợ quá hạn

0.47%

1.97%

1.88%

1.32%

Số KHCN có nợ quá hạn đã thanh lý

426

14

16

25


Nguồn: Báo cáo hằng năm của khối KHCN Ngân hàng Vietinbank năm 2018


Theo bảng trên, ta thấy số lượng khách hàng cá nhân có nợ quá hạn ngày càng tăng từ năm 2015 đến năm 2017 với số lượng khách hàng từ 8 lên đến 36 và sang


năm 2018 số lượng KHCN có nợ quá hạn giảm còn 28 khách hàng. Nguyên nhân, một phần là do tình hình kinh tế khó khăn, nhiều DNNVV tạm ngưng hoạt động dẫn đến cá nhân bị mất việc làm, ảnh hưởng đến tình hình trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên do sự nỗ lực của bộ phận xử lý nợ, số lượng khách hàng trả nợ cũng tăng tương đối và có những chuyển biến tích cực trong năm 2018.

4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu

4.4.1. Các đặc trưng thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu

Trước khi tiến hành chạy mô hình, tác giả tiến hành thống kê các yếu tổ ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân trong 382 mẫu khách hàng cá nhân tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu để nắm được thực trạng khách hàng.

Về giới tính: Theo thống kê từ mẫu 382 khách hàng, số lượng khách hàng là nam chiếm đa số trong khách hàng vay vốn tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu (chiếm 63,5%) trong khi đó nữ chỉ chiếm 36,65%, điều này cho thấy nam có xu hướng vay vốn nhiều hơn nữ tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu. Mặc dù cho sự chênh lệch giữa về vay vốn giữa nam và nữ, nhưng rủi ro về tín dụng cá nhân thiên về phía khách hàng nữ nhiều hơn so với nam giới. Theo đánh giá của cán bộ Chi nhánh thì rủi ro với khách hàng nữ thường nhiều hơn khách hàng nam do mục đích vay vốn của khách hàng nam chủ yếu để đầu tư sản xuất kinh doanh. Với những khoản vay này thường có kế hoạch trả nợ cụ thể rõ ràng theo hiệu quả của dự án đầu tư nên khách hàng nam sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán đến hạn theo dòng tiền thu về của dự án kinh doanh. Ngược lại, với các khách hàng nữ, số lượng các món vay nhiều song chủ yếu để phục vụ mục đích tiêu dùng, việc sử dụng khoản vay không có thu nhập thu về hàng tháng nên những khoản vay đối với khách hàng nữ sẽ phát sinh rủi ro nếu thu nhập không đảm bảo thanh toán nợ đến hạn.



Nữ 36,65%


Nam 63,35%

Hình 4.4: Phân bổ mẫu theo giới tính

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, năm 2019)

Về độ tuổi: Khách hàng được phỏng vấn với độ tuổi dưới 30 tuổi (80 khách hàng chiếm 20,9%). Những đối tượng khách hàng này có công việc và thu nhập chưa ổn định nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng sẽ cao hơn những đối tượng khách hàng trong độ tuổi khác. Song nhu cầu tiêu dùng của nhóm đối tượng này cao nên lượng khách hàng vay vốn tại Vietinbank chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu cũng lớn. Khách hàng trong độ tuổi từ 30 tuổi đến 40 tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất với 150 khách hàng tham gia phỏng vấn chiếm 39,3%. Khách hàng từ 40 tuổi đến 50 tuổi có 111 khách hàng tương ứng chiếm 29,1% trong tổng số. Những đối tượng khách hàng trên 50 tuổi chỉ có 41 đáp viên với tỷ lệ 10,7%. Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu vay vốn thấp nhất đồng thời những khách hàng này chuẩn bị bước sang độ tuổi hưu trí nên thu nhập hàng tháng sẽ không đảm bảo thanh toán nợ đến hạn. Vì vậy, Chi nhánh cũng sẽ hạn chế cho vay đối với những nhóm khách hàng tuổi trên 50 này để hạn chế phát sinh rủi ro tín dụng.

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 25/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí