Bảng 1.1: Các biến thành phần, tham số của mô hình hồi quy 28
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất 30
Bảng 2.2: Số liệu thống kê đăng ký và sử dụng thẻ 34
Bảng 2.3: Số liệu thống kê theo loại giao dịch 35
Bảng 2.4: Số lượng các thiết bị chấp nhận thẻ giai đoạn 2012-2013 ..................... 35
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu nghiên cứu 43
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định Cronbach Anpha các thang đo 45
Bảng 2.7: Kiểm định KMO biến độc lập 48
Bảng 2.8: Kết quả phân tích nhân tố EFA đối với các thang đo biến độc lập 48
Bảng 2.9: Kiểm định KMO biến phụ thuộc 49
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - 1
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Phát Triển Thẻ Tín Dụng
- Mô Hình Nghiên Cứu Ngân Hàng Điện Tử Ở Việt Nam
- Lợi Ích (Ký Hiệu Loiich) Và Quyết Định Sử Dụng
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
Bảng 2.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA đối với các thang đo biến phụ thuộc 49
Bảng 2.11: Kết quả phân tích hồi quy lần một 51
Bảng 2.12: Kết quả phân tích hồi quy lần hai 53
Bảng 2.13: Giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng thành phần 57
Bảng 2.14: Giá trị trung bình của thang đo quyết định sử dụng 58
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định Independent sample T-test 59
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định Independent sample T-test 60
Bảng 2.17: Kiểm định One way - ANOVA 60
Hình 1.1: Mô hình chi tiết hành vi mua của người tiêu dùng 13
Hình 1.2: Mô hình tiếp nhận công nghệ TAM lý thuyết 17
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu ngân hàng điện tử ở Việt Nam 19
Hình 1.4: Kết quả khảo sát các yếu tố lựa chọn thương hiệu thẻ tín dụng của người tiêu dùng Việt Nam 21
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất 22
Hình 2.1: Số lượng thẻ tín dụng trên thị trường Việt Nam 2012-2013 31
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu 40
Hình 2.3: Kết quả mô hình nghiên cứu sau hiệu chỉnh 56
Hình 2.4: Đồ thị biểu hiện giá trị trung bình của các thang đo 58
Hình 2.5: Đồ thị biểu hiện giá trị trung bình của thang đo quyết định sử dụng 58
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Những năm gần đây xu hướng tiêu dùng tại các siêu thị, trung tâm mua sắm lớn ngày càng gia tăng. Theo đó, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán, thanh toán trực tuyến cũng phát tiển mạnh mẽ. Thay vì phải mang theo số lượng lớn tiền mặt vừa bất tiện, vừa rủi ro, chỉ với chiếc thẻ nhỏ gọn, người tiêu dùng không chỉ thuận tiện khi thanh toán mà còn hưởng nhiều ưu đãi, giá trị gia tăng từ ngân hàng.
Nắm bắt kịp thời xu hướng tiêu dùng đó và hưởng ứng chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt của chính phủ, tạo chuyển biến rò rệt về tập quán thanh toán trong xã hội giai đoạn mới, các NHTM chủ động đầu tư nghiên cứu cho ra đời nhiều sản phẩm - dịch vụ thẻ thanh toán hiện đại. Trong đó, thẻ tín dụng là một trong những phương tiện thanh toán rất tiện lợi.
Có nguồn gốc xuất phát từ Mỹ, thẻ tín dụng phát triển lan nhanh ra toàn thế giới, vượt ra khỏi rào cản khác biệt về tiền mặt. Điều đặc biệt là thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ không cần có tiền trong tài khoản vẫn có thể mua hàng, thậm chí có thể rút tiền mặt dùng trước rồi thanh toán sau. Thẻ tín dụng sẽ đáp ứng kịp thời những nhu cầu chi tiêu ứng trước khi người tiêu dùng chưa nhận được nguồn thu nhập, mang lại nhiều thuận tiện và thỏa mãn lợi ích cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, đây là một sản phẩm - dịch vụ tài chính mang lại nguồn thu nhập tương đối ít rủi ro cho ngân hàng, phù hợp với xu hướng phát triển các sản phẩm tài chính hiện đại trên thế giới.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn và gây gắt trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng, đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư nghiên cứu triển khai và không ngừng gia tăng các tiện ích thẻ tín dụng, để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng về một dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng tiện ích và hiện đại.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên đã đưa tác giả đến quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn” làm luận văn thạc sĩ. Với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.Từ đó, đề xuất một số giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn và ước lượng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Đề tài đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Câu hỏi nghiên cứu:
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại SCB và mức độ ảnh hưởng như thế nào?
Có sự khác biệt trong tác động của các nhân tố thuộc thành phần nhân khẩu học lên quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại SCB hay không?
Giải pháp nào để phát triển thẻ tín dụng tại SCB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là thẻ tín dụng tại SCB và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại SCB.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng tại SCB giai đoạn 2012-2013 và đối tượng khảo sát là những khách hàng tiêu dùng tại khu vực Tp.HCM hiện đang có ý định sử dụng, sử dụng thêm hoặc thay thế thẻ tín dụng đang sử dụng trong thời gian tới. Trong đó, phần lớn là khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ tại SCB (chiếm khoảng 70%).
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn: (1) Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với quy mô mẫu nhỏ nhằm xây dựng và hoàn chỉnh bảng câu hỏi thăm dò ý kiến khách hàng và (2) Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy OLS trên chương trình SPSS.
Nghiên cứu sơ bộ: sử dụng phương pháp phỏng vấn các chuyên gia về lĩnh vực thẻ thanh toán tại SCB, đồng thời sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với thành phần gồm 10 khách hàng thân thiết của SCB nhằm nhận dạng những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng SCB của khách hàng. Thông qua việc phỏng vấn, thăm dò ý kiến, bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng và được hiệu chỉnh thông qua cuộc khảo sát thử với quy mô mẫu 100 khách hàng cho phù hợp với việc nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu định lượng: tiến hành thu thập dữ liệu thông qua cuộc khảo sát trực tiếp bằng phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn. Mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất, thuận tiện để giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện và phân bố theo những đặc điểm thành phần về nhân khẩu học. Từ số phiếu khảo sát phát ra và thu về, tiến hành nhập dữ liệu để phân tích ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, thống kê, mô tả, tổng hợp và so sánh thực tế về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ xác định một cách đầy đủ và chính xác hơn các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Từ đây, ngân hàng có thể xây dựng được các định hướng phát triển thẻ tín dụng theo từng phân khúc thị trường và có những giải pháp thích hợp để phát triển thẻ tín dụng cho ngân hàng mình. Đây là một trong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế phát triển và hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thẻ tín dụng và mô hình nghiên cứu.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Chuơng 3: Định hướng và giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát về thẻ tín dụng
1.1.1 Khái niệm thẻ tín dụng
Tại Điều 24 của Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, được ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐNH1 ngày 21/02/1994 của Thống đốc NHNN, thẻ tín dụng được đề cập đến là một trong những hình thức của thẻ thanh toán và đã được mô tả như sau: “Thẻ tín dụng áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận bằng văn bản”.
Năm 2007, khái niệm về các loại thẻ đã được sửa đổi lại trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, được ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc NHNN. Theo đó, không sử dụng khái niệm thẻ thanh toán mà sử dụng khái niệm thẻ ngân hàng và thẻ ngân hàng sẽ bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước. Khoản 5 Điều 2 Quy chế này có định nghĩa “Thẻ tín dụng là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ”. Trong đó, khái niệm “giao dịch thẻ” được hiểu là “việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng”.
Như vậy, hiện vẫn chưa có một định nghĩa chính thức nào về thẻ tín dụng. Do đó, sẽ tùy theo mục đích của từng nghiên cứu và cách tiếp cận của mỗi tác giả mà họ đưa ra những định nghĩa khác nhau về thẻ tín dụng. Tuy nhiên, nội dung những khái niệm này về cơ bản vẫn thể hiện được bản chất của thẻ tín dụng. Trong nghiên cứu này, căn cứ vào những thuộc tính cơ bản của thẻ tín dụng và tham khảo về khái niệm thẻ tín dụng mà các tác giả trước đã nêu ra, đề tài đưa ra khái niệm về thẻ tín dụng như sau:
“Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành bởi một tổ chức (là ngân hàng hoặc TCTD), cung cấp cho khách hàng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau thông qua việc cấp một hạn mức tín dụng. Các tổ chức phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Do đó, mỗi khách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau. Theo đó, tổ chức phát hành sẽ ứng tiền trước cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho tổ chức phát hành. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng trả dần số tiền thanh toán trong tài khoản, bằng cách thanh toán một số dư tối thiểu trước ngày đáo hạn ghi rò trên bảng sao kê giao dịch hàng tháng mà không phải thanh toán toàn bộ số dư. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn sẽ được miễn lãi hoàn toàn. Ngược lại, nếu khách hàng không thanh toán hết số dư sẽ phải chịu trả lãi tính cho số dư nợ cuối kỳ. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây là tính chất “tuần hoàn” của thẻ tín dụng”.
1.1.2 Phân loại thẻ tín dụng
1.1.2.1 Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ
- Thẻ tín dụng trong nước: là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong một nước, ngân hàng phát hành và cơ sở chấp nhận thẻ cùng trong một nước. Đồng tiền của thẻ duy nhất là đồng nội tệ.
- Thẻ tín dụng quốc tế: là các loại thẻ do các ngân hàng, tổ chức tài chính trong nước và quốc tế (là thành viên của của tổ chức thẻ quốc tế) phát hành. Thẻ này có thể thanh toán ở tất cả các đơn vị chấp nhận thẻ trên thế giới.
1.1.2.2 Phân loại theo đối tượng sử dụng
- Thẻ cá nhân: là thẻ được phát hành cho cá nhân có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện phát hành thẻ. Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ chính và thẻ phụ.
Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và cá nhân đó là chủ thẻ chính.
Thẻ phụ: chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng (chủ thẻ phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của chủ thẻ phụ.
- Thẻ công ty: là loại thẻ dùng cho công ty để thanh toán cho hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và ủy quyền cho người đứng tên trong thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọi thanh toán liên quan đến thẻ đều do công ty thanh toán với ngân hàng phát hành.
1.1.2.3 Phân loại theo hạn mức tín dụng
- Thẻ vàng: có hạn mức tín dụng từ 50.000.000 - 90.000.000 VND
- Thẻ chuẩn: có hạn mức tín dụng từ 10.000.000 - dưới 50.000.000 VND
Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng.
1.1.2.4 Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thẻ dập nổi (Embossed Card): hiện giờ hầu như không còn sử dụng.
- Thẻ từ tính (Magnetic Card): các thông tin thẻ nằm trên một giải băng từ.
- Thẻ thông minh (IC/Smard Card): các thông tin được lưu trữ bằng các vi mạch. Thẻ này được sử dụng phổ biến hiện nay và trong tương lai..
1.1.3 Tiện ích và rủi ro của thẻ
1.1.3.1 Tiện ích
Tiện ích dành cho khách hàng
- Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu quả, an toàn và tiện lợi, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ ĐVCNT nào.
- Được cấp một hạn mức tín dụng để “chi tiêu trước trả tiền sau”. Khi đến hạn thanh toán chủ thẻ có thể chỉ thanh toán cho ngân hàng một phần số dư tối thiểu. Đặc biệt chủ thẻ có thể sẽ không phải trả một khoản lãi nào nếu thanh toán toàn bộ số dư sao kê trong thời hạn 10- 45 ngày. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng thanh toán toàn bộ số dư mà chỉ thanh toán một khoản lớn hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu và chấp nhận trả lãi cho số dư còn lại. Bên cạnh lãi suất thì khi sử dụng thẻ tín dụng khách hàng phải chịu một số loại phí như: phí phát hành, phí thường niên, phí gia hạn, phí cấp lại thẻ, PIN…Tuy nhiên, các mức phí này cũng không quá cao.