đổi DT thuần, ΔRECC: biến đổi các khoản mục nợ phải thu; PE: nguyên giá TSCĐHH; ROAs= LNST/tổng TS. a1, a2, a3: các tham số được ước lượng = OLS của những a1, a2, a3 trong mô hình: TAAt/ASt1 = a1/ASt1 + a2(ΔREVVt ΔRECCt)/ASt1 + a3PEt/At1+ a4ROAst1+ εt. |
Có thể bạn quan tâm!
- Lý Thuyết Quản Trị Rủi Ro (Risk Management Theory)
- Lý Thuyết Cân Bằng Về Đạo Đức Khi Ra Quyết Định
- Quy Trình Nc Của Luận Án Nguồn: Tác Giả Xây Dựng
- Kiểm Định Mô Hình Đo Lường Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận
- Kiểm Tra Chênh Lệch Giữa Giá Trị Trung Bình Và Cá Biệt
- Mô Hình Nghiên Cứu Chính Thức Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 276 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.2.3. Rủi ro kinh doanh của khách hàng
RRKD của khách hàng cũng là chủ đề nhận được sự quan tâm của nhiều NC nước ngoài khi NC ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH (Huss và Jacobs, 1991; Asare và Knechel, 1995; Johnstone, 2000; Johnstone và Bedard, 2003; Johnstone và Bedard, 2004; Chow và cộng sự, 2006; Ouertani và Ayadi, 2012; Hsieh và Lin, 2016). RRKD của khách hàng là rủi ro mà mục tiêu kinh doanh của khách hàng không đạt được do các sự kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Dấu hiệu về tài chính cho thấy khách hàng có khả năng vi phạm HĐLT có thể là một chỉ báo về RRKD của khách hàng. Dựa trên kết quả các NC trước (chương 1), kết hợp với cơ sở lý thuyết về RRKD của khách hàng được trình bày tại chương 2. Trong NC này, khái niệm RRKD của khách hàng được thể hiện qua biến rủi ro tài chính. RRTC được đo lường bằng hệ số Z Score âm cụ thể trong bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.3: Khái niệm đo lường RRKD của khách hàng
Tên biến | Cách thức đo lường | Tham chiếu NC |
trước | |||
FIR | Rủi | = Zscore6. | Hsieh và Lin |
ro tài | Trong đó: Zscore = 1.51(CuACuL)/ToA+ | (2016) | |
chính | 1.0(ReE/ToA) + 6.2EaBITA + 0.1(MVaEQ/ToL) + | ||
1.7 (TSALES/ToA). Trong đó, CuA: TS ngắn hạn; | |||
CuL: Nợ ngắn hạn; ToA: Tổng TS; ReE: TN giữ | |||
lại; EaBITA: (LNTT và lãi vay)/Tổng TS; MVaEQ: | |||
Giá thị trường VCSH; ToL: Tổng nợ phải trả và | |||
TSALES: Tổng doanh số. |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.2.4. Rủi ro kinh doanh của công ty kiểm toán
RRKD của CTKT là rủi ro mà KTV hoặc CTKT sẽ phải gánh chịu thiệt hại do các yếu tố từ cả phía khách hàng và CTKT. Nhiều NC đã cho thấy nhân tố RRKD của CTKT ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH (Huss và Jacobs, 1991; Asare và Knechel, 1995; Johnstone, 2000; Johnstone, 2001; Johnstone và Bedard,
2003; Johnstone và Bedard, 2004; Asare và cộng sự, 2005; Chow và cộng sự,
2006; Ouertani và Ayadi, 2012). Dựa trên kết quả tổng hợp được từ chương 1, kết hợp với cơ sở lý thuyết về RRKD của CTKT được xây dựng tại chương 2. Trong NC này, khái niệm RRKD của CTKT được đo lường thông qua biến tính chính trực của NQL khách hàng, khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT cụ thể trong bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4: Khái niệm đo lường RRKD của CTKT
Tên biến | Cách thức | đo lường | Các NC trước | ||||||
INTE | Tính chính trực của | Được | đo | lường | qua | Asare | và | cộng | sự |
6 Để FIR lớn hơn cho thấy rủi ro tài chính cao hơn, tác giả nhân hệ số Zscore với hệ số âm
NQL khách hàng | việc khách hàng có tranh cãi với KTV tiền nhiệm của họ về các vấn đề kế toán hay không, Ban giám đốc có xu hướng lựa chọn một số phương pháp kế toán làm tăng thu nhập hay không, danh tiếng Giám đốc tài chính. | (2005). | |
ABI | Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT | Chưa được xác định | Huss và Jacobs (1991); Ouertani và Ayadi (2012). |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.2.5. Đặc điểm Ban quản trị của khách hàng
BQT được đại diện bởi HĐQT, UBKT và kiểm toán nội bộ. Nhiều NC đã cho thấy nhân tố thuộc đặc điểm BQT của khách hàng ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH (Cohen và Hanno, 2000; Lee và cộng sự, 2004; Sharma và cộng sự, 2008; ElSayed Ebaid, 2011). Dựa trên kết quả tổng hợp được từ chương 1, kết hợp với cơ sở lý thuyết về quản trị doanh nghiệp của khách hàng được xây dựng
tại
chương
2. Trong NC này, đặc điểm BQT
của khách hàng
được đo lường
thông qua HĐQT và UBKT cụ thể trong bảng 3.5 sau:
Bảng 3.5: Khái niệm đo lường đặc điểm BQT của khách hàng
Tên biến | Cách thức đo lường | Các NC trước | |
HĐQT | Hội đồng quản trị | Tính độc lập, chuyên môn tài chính, kinh nghiệm, quy mô và | Lee và cộng sự (2004); Sharma và |
tần suất cuộc họp của HĐQT. | cộng sự (2008); ElSayed Ebaid (2011) | ||
UBKT | Ủy ban kiểm toán | Tính độc lập, chuyên môn tài | Lee và cộng sự |
chính, kinh nghiệm, quy mô và | (2004); Sharma và | ||
tần suất cuộc họp của UBKT. | cộng sự (2008); | ||
ElSayed Ebaid | |||
(2011) |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.2.6. Mức độ chuyên ngành của công ty kiểm toán
Mức độ chuyên ngành là việc các các CTKT đầu tư vào việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên và công nghệ thông tin trong ngành chuyên môn của họ (Hsieh và Lin, 2016). Kết quả NC của Bergen (2013) cho thấy các CTKT có mức độ chuyên ngành cao đều là các công ty Big four. Nhiều NC đã cho thấy nhân tố mức độ
chuyên ngành của
CTKT
ảnh hưởng tới quyết định
CN, DTKH (Johnstone và
Bedard, 2003; Lee và cộng sự, 2004; Hertz, 2006; Cenker và Nagy, 2008; Hsieh và cộng sự, 2013; Hsieh và Lin, 2016). Mức độ chuyên ngành của CTKT được đo
lường thông qua thị phần của CTKT (Lee và cộng sự, 2004; Cenker và Nagy,
2008; Hsieh và cộng sự, 2013; Hsieh và Lin, 2016). Dựa trên kết quả tổng hợp được từ chương 1, kết hợp với cơ sở lý thuyết về mức độ chuyên ngành của CTKT được xây dựng tại chương 2 và thực tế tại các CTKT độc lập VN, trong NC này, khái niệm mức độ chuyên ngành của CTKT được đo lường bằng 1 nếu CTKT có thị phần lớn nhất trong ngành và = 0 trường hợp khác. Thị phần được tính bằng tổng số khách hàng của một CTKT trong một ngành trên tổng số khách hàng của tất cả các CTKT trong ngành cụ thể đó (Hsieh và Lin, 2016).
3.2.7. Giá phí kiểm toán
Các NC đã cho thấy nhân tố giá phí kiểm toán ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH (Johnstone và Bedard, 2003; Johnstone và Bedard, 2004). Dựa trên kết quả tổng hợp được từ chương 1, kết hợp với cơ sở lý thuyết về giá phí kiểm toán được xây dựng tại chương 2. Trong NC này, khái niệm giá phí kiểm toán được đo lường thông qua tổng phí kế hoạch/tổng giờ kế hoạch (Johnstone và Bedard, 2003; Johnstone và Bedard, 2004).
3.2.8. Biến kiểm soát
Dựa vào kết quả những NC trước, biến kiểm soát đưa vào mô hình NC là
quy mô của khách hàng (Johnstone và Bedard, 2004; Hsieh và Lin, 2016). Cách thức đo lường biến kiểm soát được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6: Đo lường biến kiểm soát
Tên biến | Cách thức đo lường | Tham chiếu trong các NC trước | |
SIZE | Quy mô khách hàng | = Logarit của doanh thu. | Hsieh và Lin (2016). |
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Tổng hợp thang đo lường ban đầu cho từng nhân tố được trình bày trong phụ lục 7.
3.3. Nghiên cứu định tính
3.3.1. Quy trình thiết kế nghiên cứu định tính
Câu hỏi NC
tiêu phát hiện các nhân tố mới ảnh hưởng tới quyết định
ụ thể trong hình 3.2 như s
D y dựng các thang đo cho từng nhân tố, quy trình thực hiện
Để đạt được mục
TKH, điều chỉnh, xâ
định tính được tác giả thiết kế c Phỏng vấn chuyên
gia
Chọn mẫu chuyên gia
au:
Phỏng vấn chuyên gia với bảng câu hỏi bán
Phương pháp, công cụ thu thập dữ liệu
cấu trúc
Mô hình và thang đo chính thức
Hình 3.2: Quy trình NC định tính Nguồn: tác giả
3.3.2. Phỏng vấn chuyên gia
Trong giai đoạn NC
định tính, tác giả
sử dụng phương pháp phỏng vấn
chuyên gia để hoàn chỉnh mô hình. Dựa trên dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn, tác giả so sánh dữ liệu để từ đó nhận dạng, xây dựng và kết nối các khái niệm với nhau (Strauss và Corbin, 1998). Qua phỏng vấn sâu với chuyên gia, tác giả có thể khám phá các quá trình, hoạt động qua quan điểm của những chuyên gia để tạo ra lời giải thích chung”. Phương pháp này còn được sử dụng khi “lý thuyết không có để giải thích một quá trình, mô hình đã có nhưng việc kiểm định thực hiện trên mẫu của quần thể khác với bối cảnh hiện NC hay lý thuyết đã có nhưng chưa đầy đủ” (Cresswell và Clark, 2007).
Như đã giới thiệu trong phần mở đầu, mặc dù các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH đã được khá nhiều NC trước tìm hiểu. Tuy nhiên, đa số các NC trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH được thực hiện ở các quốc gia phát triển có những đặc điểm về nghề nghiệp kiểm
toán, điều kiện phát triển kinh tế
khác VN. Vì vậy, phương pháp
phỏng vấn
chuyên gia được sử dụng trong NC này để khám phá và điều chỉnh mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH trong bối cảnh VN.
3.3.2.1 Phương pháp chọn mẫu chuyên gia
Như đã trình bày, thực hiện NC định tính nhằm khám phá và hoàn chỉnh mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Do vậy, đối tượng NC là các KTV đưa ra quyết định DTKH tại các CTKT độc lập. NC định tính được thực hiện với một nhóm nhỏ các đối tượng NC nên mẫu không được chọn theo phương pháp xác xuất mà chọn theo mục đích xây dựng lý
thuyết. Các phần tử
được chọn thỏa mãn một số
đặc tính của đám đông NC
(Strauss và Corbin, 1998). Vì vậy, để chọn được các KTV có kiến thức chuyên sâu, trực tiếp đưa ra các quyết định DTKH, phục vụ tốt cho NC, các KTV được lựa chọn để thảo luận chuyên sâu cần có những tiêu chuẩn chính cụ thể như:
(1) Số năm kinh nghiệm làm việc: ít nhất là 910 năm;
(2) Yêu cầu về bằng cấp: có bằng KTV hành nghề;
(3) Có sự am hiểu về vấn đề NC: thể hiện ở vị trí công việc như Giám đốc, phó Giám đốc CTKT, chủ nhiệm.
Các KTV có kiến thức, kinh nghiệm, am hiểu các quy định và trực tiếp đưa ra
các quyết định DTKH sẽ phù hợp vềcać nội dung trao đổi. Kết quả này sẽ giúp
tác giả xem xét liệu các thang đo khái niệm NC kế thừa có phù hợp với bối cảnh của các CTKT độc lập VN hay không, đồng thời khám phá các nhân tố mới hay thang đo mới từ đó xây dựng mô hình chính thức. Phỏng vấn chuyên gia được
thực hiện từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021. Danh sách chuyên gia
phỏng vấn được trình bày chi tiết tại phụ lục 9.
Quy trình chọn mẫu chuyên gia được tiến hành như sau: Trong thực hiện định tính, tác giả chọn chuyên gia thứ nhất (1) và tiến hành thảo luận với họ để thu thập thông tin cần thiết cho NC. Sau đó, tác giả tiếp tục chọn và thảo luận với chuyên gia cho đến khi không thu thập được thông tin mới so với những thông tin đã được thu thập từ các chuyên gia trước đó (Silverman, 2015). Số lượng chuyên gia đã chọn ở điểm này gọi là điểm bão hòa. Để khẳng định điểm bảo hòa, tác
giả chọn thêm một chuyên gia và thảo luận với họ. Nếu tác giả không phát hiện thêm thông tin gì mới thì quy trình chọn mẫu sẽ ngừng lại và kích thước mẫu cho
NC được xác
định (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Theo Guest và cộng sự
(2006),
thông thường, cỡ mẫu chuyên gia phù hợp cho thảo luận là khoảng từ 6 đến 12 người.
3.3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu định tính
Ba phương pháp chính để thu thập dữ liệu trong định tính là thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi (phỏng vấn sâu) và quan sát. Do đối tượng NC là các KTV độc lập giữ vị trí là Giám đốc, Phó Giám đốc tại các CTKT nên rất khó mời họ tham gia nhóm. Mặt khác, do sự cạnh tranh giữa các CTKT, các KTV không thể tham gia thảo luận nhóm vì như vậy sẽ tiết lộ các thông tin công ty cần được bảo mật. Hơn nữa, phỏng vấn sâu có thể giúp tác giả đào sâu những vấn đề có tính chuyên môn cao. Vì vậy phỏng vấn sâu với từng chuyên gia là phương pháp được tác giả sử dụng để thu thập dữ liệu định tính. Việc phỏng vấn chuyên gia sẽ được tiến hành tại phòng họp công ty, hoặc phòng làm việc riêng của chuyên gia để thuận tiện cho chuyên gia. Một số chuyên gia đề nghị tác giả phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại vì họ không có thời gian để tham gia thảo luận trực tiếp và vì đang trong mùa dịch covid. Để bảo mật các thông tin cá nhân của các chuyên gia, tác giả đã mã hóa những thông tin của các chuyên gia khi trình bày trong luận án này.
3.3.2.3 Công cụ thu thập dữ liệu định tính
Tác giả sử dụng dàn bài thảo luận với bảng câu hỏi bán cấu trúc để thu thập dữ liệu trong giai đoạn NC định tính. So với bảng câu hỏi có cấu trúc, bảng câu hỏi bán cấu trúc linh hoạt hơn. Sử dụng bảng câu hỏi bán cấu trúc khi thảo luận
với chuyên gia giúp cho tác giả
có thể
đào sâu, khám phá những vấn đề NC
(Silverman, 2015). Khi thực hiện thảo luận với chuyên gia bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc, tác giả chuẩn bị trước một danh sách các câu hỏi ở dạng tổng quát; tuy