Mô Hình Nghiên Cứu Chính Thức Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu‌


tiếp tục DTKH. Với những lý do trên, các chuyên gia đã đề nghị đưa thêm biến này vào mô hình. Để xem xét liệu CTKT có đủ khả năng để thực hiện cuộc kiểm toán hay không cũng như đo lường cho yếu tố rủi ro này, dựa trên quy định và hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán và thực tế tại các CTKT, các chuyên gia đã cho rằng, khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT được đo lường qua số KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng của CTKT trong năm trên số khách hàng kiểm toán của CTKT tính trong năm trước.

Tính chính trực của NQL khách hàng (Arens và Loebbecke, 2000; Asare và

cộng sự, 2005) và khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT (Huss và Jacobs,

1991; Ouertani và Ayadi, 2012) là hai yếu tố thuộc RRKD của CTKT đã được đề cập trong các NC trước. Tuy nhiên các NC trên chưa đo lường cũng như chưa kiểm định mức độ ảnh hưởng của nhân tố khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT tới quyết định DTKH.

Ngoài ra, một nhân tố mới khám phá có ảnh hưởng đến quyết định DTKH đó

là:

Khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT: Các chuyên gia cho rằng việc

khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là một yếu tố có ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Các chuyên gia đã giải thích rằng: Ngoài tính chính trực của NQL khách hàng và khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT, các chuẩn mực kiểm toán còn yêu cầu CTKT phải xem xét tất cả các yếu tố rủi ro có liên quan và ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến việc DTKH. Trong thực tế, CTKT thường xem

xét, đánh giá các yếu tố

thuộc

RRKD của khách hàng để đưa ra quyết định

DTKH phù hợp. Việc khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT có thể đo lường thông qua số lần thay đổi CTKT từ khi niêm yết trên số năm mà công ty niêm yết

là dấu hiệu cho thấy

có thể có

RRKD khách hàng. Những khách hàng thường

xuyên thay đổi CTKT trong quá khứ thường có những vấn đề bất đồng, có mối quan hệ không tốt với các KTV tiền nhiệm. Với một nguồn lực có hạn, khi các


CTKT có được những khách hàng tốt hơn, các CTKT thường sẽ không duy trì những khách hàng này. Do đó khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là một yếu tố mà CTKT nên xem xét để đưa ra quyết định DTKH phù hợp. Với những lý do trên, các chuyên gia đã đề nghị đưa thêm biến này vào mô hình.

Khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là yếu tố thuộc RRKD của khách hàng được đề cập trong NC của Colbert và cộng sự (1996). Tuy nhiên NC này chưa đo lường cũng như chưa kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định DTKH.

Tóm lại, kết quả thảo luận với chuyên gia cho thấy, cần bổ sung, điều chỉnh ba (3) nhân tố vào mô hình. Nhân tố đầu tiên là tính chính trực của NQL khách

hàng được

đo lường

thông qua việc khách hàng đang vướng vào các vụ

kiện

tụng, tranh chấp; bị kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước, các cuộc điều tra liên quan đến các chủ sở hữu, BQT, Ban giám đốc. Ngoài ra, tính chính trực của

NQL khách hàng còn thể hiện qua dấu hiệu về sự lạm quyền (Chủ tịch HĐQT

đồng thời là Giám đốc) hay quyền lực tập trung vào một số ít người; có sự thay đổi nhân sự phòng kế toán (kế toán trưởng) trong năm; có thay đổi NQL (Chủ tịch HĐQT, Giám đốc). Nhân tố tiếp theo là khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT được đo lường qua số KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi

ích công chúng của CTKT trong năm/số khách hàng kiểm toán của CTKT tính

trong năm trước. Nhân tố cuối cùng là khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT được đo lường bằng số lần thay đổi CTKT từ khi niêm yết/số năm mà công ty niêm yết. Trong đó, RRTC của khách hàng và khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là hai (02) nhân tố thuộc RRKD của khách hàng. Tính chính trực của NQL khách hàng và khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT là hai (02) nhân tố thuộc RRKD của CTKT.

Từ các nội dung trên, mô hình chính thức sẽ gồm các nhân tố thuộc RRKT

(gồm

YKKT không phải là

YKCNTP, YKKT về HĐLT, sự

tăng trưởng

của


khách hàng, tỷ lệ nợ phải thu và HTK trên tổng TS và hành vi ĐCLN), RRKD của khách hàng (gồm rủi ro tài chính và khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT), RRKD của CTKT (gồm tính chính trực của NQL khách hàng và khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT), bộ phận kiểm toán nội bộ, mức độ chuyên ngành của CTKT ảnh hưởng đến quyết định DTKH. Riêng nhân tố phí kiểm toán do

không thể

thu thập được

dữ liệu từ BCTC, BCTN, báo cáo quản trị,

website

CTNY, cafef.vn hay các trang web khác nên không được đưa vào mô hình. Điều này sẽ ảnh hưởng đến mức độ giải thích của mô hình.

Bảng 4.1: Kết quả tổng hợp cho từng câu hỏi NC


­ Kết quả câu hỏi thứ 1: Cả 12 chuyên gia đều cho rằng RRKT, RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT, giá phí đều là các nhân tố có ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Có 10/12 chuyên gia cho rằng đặc điểm BQT của khách hàng, mức độ chuyên ngành của CTKT cũng là các nhân tố có ảnh hưởng tới quyết

định DTKH.

­ Kết quả câu hỏi thứ 2: Cả 12 chuyên gia đồng ý rằng YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh do vi phạm HĐLT, sự tăng trưởng của khách hàng cao, khoản mục nợ phải thu & HTK/tổng TS cao, hành vi ĐCLN là các yếu tố đo lường RRKT có ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Nếu khách hàng nhận YKKT trước không phải là YKCNTP, YKKT có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh do vi phạm HĐLT, sự tăng trưởng của khách hàng, tỷ lệ nợ phải thu & HTK/tổng TS, hành vi ĐCLN càng cao thì RRKT càng cao. Các chuyên gia cũng đồng ý rằng RRKT càng cao sẽ ảnh hưởng ngược

chiều đến quyết định DTKH.

­ Kết quả câu hỏi thứ 3:

+ Về yếu tố rủi ro tài chính: Có 11/12 chuyên gia đồng ý rằng rủi ro tài chính là nhân tố thuộc RRKD khách hàng và có ảnh hưởng đến quyết định DTKH. Nếu

khách hàng có rủi ro tài chính cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều tới quyết định

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 276 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam - 15


DTKH. Trong đó, hệ số Z Score là một chỉ tiêu đo lường rủi ro tài chính của một công ty. Tuy nhiên, trong số 12 chuyên gia, có 01 chuyên gia cho rằng rủi ro tài chính ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định DTKH.

+ Về yếu tố khác: Liên quan đến các nhân tố thuộc RRKD của khách hàng mà có ảnh hưởng tới quyết định DTKH, ngoài yếu tố rủi ro tài chính, có 10/12 chuyên gia đã cho rằng việc khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là một yếu tố có ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Các chuyên gia đã đề nghị đưa thêm biến này

vào mô hình bởi vì các chuyên gia đã giải thích rằng dựa trên quy định của

VSQC1, VSA 220, các chuẩn mực này đều yêu cầu các CTKT cần đánh giá rủi ro trước khi CNKH mới hoặc DTKH cũ. Trong thực tế, CTKT thường xem xét, đánh giá các yếu tố thuộc RRKD của khách hàng để đưa ra quyết định DTKH phù hợp. Việc khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT (có thể đo lường thông qua số lần thay đổi CTKT từ khi niêm yết/số năm mà công ty niêm yết) là dấu hiệu cho thấy

có thể có RRKD của khách hàng. Những khách hàng thường xuyên thay đổi

CTKT trong quá khứ thường có những vấn đề bất đồng, có mối quan hệ không tốt với các KTV tiền nhiệm. Với một nguồn lực có hạn, khi các CTKT có được những khách hàng tốt hơn, các CTKT thường sẽ không duy trì những khách hàng này. Do vậy, khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT trong quá khứ là một trong các yếu tố mà CTKT cần xem xét để ra quyết định DTKH phù hợp. Nếu khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH. Tuy nhiên, trong số 12 chuyên gia, có 02 chuyên gia cho rằng khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT không có ảnh hưởng tới quyết định DTKH.

­ Kết quả câu hỏi thứ 4:

+ Về tính chính trực của NQL khách hàng: Cả 12 chuyên gia đều cho rằng tính chính trực của NQL khách hàng là yếu tố thuộc RRKD của CTKT có ảnh hưởng tới quyết định DTKH.

+ Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT: Có 10/12 chuyên gia cho rằng khả


năng thực hiện kiểm toán của CTKT DTKH.

là yếu tố có

ảnh hưởng

tới

quyết định

­ Kết quả câu hỏi thứ 5: Có 10/12 cho rằng nếu khách hàng đang có kiện tụng, tranh chấp; khách hàng đang có kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước, các cuộc điều tra liên quan đến các chủ sở hữu, BQT, Ban giám đốc của khách hàng hoặc lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; có dấu hiệu cho thấy có thể có sự lạm quyền (Chủ tịch HĐQT đồng thời là Giám đốc) hay quyền lực tập trung vào một số ít người, có thay đổi nhân sự phòng kế toán (kế toán trưởng), có thay đổi

NQL (Chủ

tịch

HĐQT, Giám đốc)

trong năm thì rủi ro về tính chính trực của

NQL khách hàng cao. Các chuyên gia cũng đồng ý rằng rủi ro về tính chính trực của NQL khách hàng cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH.

­ Kết quả

câu hỏi thứ 6: Có 10/12 chuyên gia cho rằng khả

năng thực hiện

kiểm toán của CTKT được đo lường qua số KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng của CTKT trong năm/số khách hàng kiểm toán của CTKT tính trong năm trước. Các chuyên gia đều cho rằng nếu tỷ lệ số lượng KTV được chấp thuận kiểm toán nhiều thì khả năng thực hiện kiểm toán của

CTKT sẽ

được đảm bảo. Khả

năng thực hiện kiểm toán của CTKT

sẽ ảnh

hưởng cùng chiều đến quyết định DTKH.

­ Kết quả câu hỏi thứ 7: Có 10/12 chuyên gia cho rằng việc công ty khách hàng có bộ phận KTNB là một yếu tố thuộc đặc điểm BQT của khách hàng có ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Các chuyên gia cho rằng nếu công ty khách hàng có bộ phận KTNB thì chất lượng quản trị của khách hàng sẽ tốt hơn và ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định DTKH.

­ Kết quả

câu hỏi thứ 8: Có 12/12 chuyên gia đồng ý rằng

mức độ

chuyên

ngành của

CTKT được đo lường thông qua thị

phần (bằng1 nếu

CTKT có thị

phần lớn nhất trong ngành và = 0 trường hợp khác). Thị phần được tính bằng tổng số khách hàng của một CTKT trong một ngành trên tổng số khách hàng của



tất cả các CTKT trong ngành cụ thể đó. Các chuyên gia cho rằng các CTKT có mức độ chuyên ngành cao thường giảm khách hàng có rủi ro cao để tránh rủi ro

kiện tụng và bảo vệ danh tiếng của họ hơn so với những CTKT khác.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.2. Mô hình nghiên cứu chính thức và các giả thuyết nghiên cứu‌

4.2.1. Mô hình nghiên cứu chính thức

Kết quả định tính trên giúp xây dựng mô hình NC hoàn chỉnh và giả thuyết NC chính thức. Mô hình chính thức (hình 4.1) được xây dựng dựa trên mô hình

của

Johnstone và Bedard (2004), Schroeder và Hogan (2013), với một số

điều

chỉnh phù hợp điều kiện VN dựa trên kết quả định tính. Trong mô hình chính

thức, biến phụ thuộc là quyết định DTKH (CON/DIS) và các biến độc lập là:

­ (1) RRKT (ADR):

+ YKKT không phải là YKCNTP (MDOP)

+ YKKT về HĐLT (GCO)

+ Sự tăng trưởng của khách hàng (SGRO)

+ Tỷ lệ nợ phải thu và HTK trên tổng TS (RECI)

+ Hành vi ĐCLN (ABVDA)

­ (2) RRKD của khách hàng:

+ Rủi ro tài chính (FIR);

+ Khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT (CHA);

­ (3) RRKD của CTKT:

+ Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT (ABI);

+ Tính chính trực của NQL khách hàng (INTE).

­ (4) Bộ phận kiểm toán nội bộ (INAU).

­ (5) Mức độ chuyên ngành của CTKT (SPE).


Trong đó, rủi ro tài chính (FIR) và khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT (CHA) là hai yếu tố thuộc RRKD của khách hàng; khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT (ABI) và tính chính trực của NQL khách hàng (INTE) là hai yếu tố thuộc RRKD của CTKT. Bộ phận kiểm toán nội bộ (INAU) là nhân tố thuộc đặc điểm BQT của khách hàng.

Ngoài ra, mô hình còn có biến kiểm soát, biến này đưa vào mô hình dựa trên cơ sở sau:

­ Biến

SIZE: Biến này thể

hiện

quy mô khách hàng, dựa vào

NC của

Johnstone và Bedard (2004), Hsieh và Lin (2016).


CON/DIS

RRKT (ADR)

MDOP (­)

GCO (­)

SGRO (­)

RECI (­)

ABVDA (­)

RRKD của khách hàng

FIR (­)

CHA(­) RRKD của CTKT INTE (­)

ABI(+)

Đặc điểm Ban quản trị của khách hàng

INAU (+)

Mức độ chuyên ngành của CTKT


Biến kiểm soát

SIZE (+/­)


Hình 4.1: Mô hình NC chính thức Nguồn: Tác giả

Trong NC này, biến phụ thuộc là biến giả (CON/DIS=1; CON/DIS=0) và các

biến độc lập. Do đó,

để kiểm định các giả

thuyết và đo lường mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố ảnh hưởng và quyết định DTKH, hồi quy thích hợp là hồi quy Logistic, với phương trình có dạng:

B0 + B1MDOP + B2GCO + B3SGRO + B4RECI


Ln[

P(CON/DIS =1)


P(CON/DIS =0)

+ B5ABVDA + B6FIR + B7CHA + B8ABI +

] = B9INTE + B10INAU+ B11SPE + B12SPExMDOP

+ B13SPExGCO + B14SPExSGRO +

B15SPExRECI + B16SPExABVDA + B17SPExFIR + B18SIZE (1)

Trong đó:

­ P(CON/DIS=1) = P0: Xác suất CTKT DTKH.

­ P(CON/DIS =0) = 1­ P0: Xác suất CTKT không DTKH.

­ Ln: Log của cơ số e (e = 2,714).

­ CON/DIS: Là biến đại diện cho quyết định DTKH.

­ MDOP: biến đại diện cho YKKT không phải là YKCNTP.

­ GCO: biến đại diện cho YKKT về HĐLT.

­ SGRO: biến đại diện cho sự tăng trưởng của khách hàng.

­ RECI: biến đại diện cho tỷ lệ nợ phải thu và hàng tồn kho/tổng tài sản.

­ ABVDA: biến đại diện cho hành vi ĐCLN.

Xem tất cả 276 trang.

Ngày đăng: 03/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí