Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực TP.Cần Thơ - 2


Để xứng tầm với vị trí và vai trò trọng tâm tại Đồng bằng Sông Cửu Long, đặc biệt xét riêng khía cạnh kinh tế, TP. Cần Thơ cần chú trọng hơn nữa trong trong việc hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại địa bàn. Đề tài này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng phân khúc DNNVV của Ngoại Thương Việt Nam (VCB) tại khu vực TP. Cần Thơ trong năm 2018. Từ đó, đề tài sẽ có những đề xuất giải pháp hợp lý nhằm cải thiện t nh h nh thiếu hụt vốn của DNNVV tại khu vực Cần Thơ trong thời gian sắp tới. Để đạt được kết quả rò ràng nhất, tác giả sử dụng mô h nh Heckman với hai bước phân tích tuần tự. Bước thứ nhất, mô h nh logit được vận dụng để t m ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các DNNVV tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2018. Từ đó, phân tích sự biến động của lượng tín dụng được cấp bởi ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cho phân khúc DNNVV chịu tác động của những yếu tố nào bởi mô h nh hồi quy OLS. Kết quả thấy rằng Kinh nghiệm là yếu tố duy nhất tác động đến đồng thời khả năng tiếp cận tín dụng và lượng tín dụng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Một số yếu tố khác như tài sản hoặc hiệp hội chỉ tác động đến lượng tín dụng của DNNVV tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.


Từ khoá: tín dụng DNNVV, tín dụng VCB, Heckman


Recently, Cantho city plays as the center role in Mekong Delta area, especially in economics aspect. However, to preserve with this position and develop more in future, it is essential for the city to pay more attention to support for the development of small and medium enterprises (SME) in the area. This research is going to explore which factors affect the credit accessibilty of SMEs in Cantho, in case of Vietnam commercial bank (VCB) in 2018. Based on that, giving some logical recommendations to improve the shortage in capital of SMEs in Cantho. To obtain the most sufficient result, this paper will utilize the Heckman model which contains two separate steps. At first, logit model is applied to discover which determines the ability to access credit of SMEs in Cantho in 2018 at VCB. Then, OLS model is utilized to find the elements affect on the credit quantity giving to SMEs. Finally, the findings is that Experiment is the element which can change at the same time the ability to access credit and quantity giving to SMEs in Cantho in 2018 at VCB. Moreover, some other factors such as profit and association can influence the credit quantity giving to SMEs.


Key words: SME credit, VCB credit, Heckman model


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU


1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Tính đến thời điểm 01/ /201 cả nước có 507.860 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), tăng 52,1% (tương đương 1 4 nghìn doanh nghiệp) so với thời điểm 01/01/2012, chiếm 98,1% trong tổng doanh nghiệp (DN) đang hoạt động thời điểm hiện tại. B nh quân năm giai đoạn 2012-201 , số DNVVN tăng 8,8% cao hơn mức tăng b nh quân của DN lớn là 5,3%. Loại h nh này đóng góp khoảng 48% GDP và tạo ra hơn 50% việc làm cho xã hội1. Đối với các DNNVV, vốn và mặt bằng sản

xuất là hai yếu tố quan trọng nhất để duy tr sự tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, theo phản ảnh của các DN th họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn từ các kênh huy động vốn chính thức, cụ thể là các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Thật vậy, theo kết quả một cuộc điều tra về trạng DNNVV do Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện, cho thấy chỉ có 32,38% số DN cho biết có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn Nhà nước (chủ yếu là từ các NHTM), có 35,25% DN khó tiếp cận và 32,38% số DN không thể tiếp cận được. Bên cạnh đó, cùng với việc Việt Nam ngày càng tự do hoá hoạt động kinh doanh, mở cửa nền kinh tế chào đón các DN nước ngoài th việc cạnh tranh giữa các DN trong nước và nước ngoài ngày càng gay gắt hơn, đặc biệt đối với các DNNVV. Do đó, việc đầu tư để thay đổi kỹ thuật, công nghệ, đào tạo nhân lực,… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển là yếu tố hàng đầu quyết định việc sống còn của các DN. Để thực hiện được điều đó, vốn là yếu tố rất quan trọng, nếu không muốn nói là quan trọng nhất, nhưng việc huy động vốn là vấn đề rất khó khăn đối với các DN đặc biệt đối với các DNNVV. Các DN này không có khả năng để huy động trên thị trường tài chính, do đó ngân hàng là kênh cung cấp vốn quan trọng đối với loại h nh DN này.



1 Tổng cục thống kê Việt Nam (www.gso.gov.vn)


DNNVV Thành phố Cần Thơ là một bộ phận DNNVV cả nước cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh như các DNNVV trên cả nước. Bên cạnh các DNNVV được cấp tín dụng từ các ngân hàng trong địa bàn, còn rất nhiều những DN không thể tiếp cận nguồn tín dụng hoặc chỉ huy động được một lượng tín dụng rất ít so với nhu cầu? Vậy đâu là nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn của các DNNVV này? Đâu là rào cản khiến cho các ngân hàng e dè trong việc ra quyết định cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng rất phổ biến trong nền kinh tế này? Đó là lý do đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực TP.Cần Thơ” được thực hiện. Dựa trên kết quả đạt được, đề tài sẽ đưa ra các đề xuất về kiến nghị phù hợp nhằm giúp các DNNVV và ngân hàng TMCP Ngoại Thương ở TP. Cần Thơ t m thấy tiếng nói chung, từ đó tiếp cận nguồn tín dụng chính thức một cách hiệu quả hơn,


1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Với sự cần thiết như trên, đề tài sẽ đi vào t m hiểu các mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau:

1.2.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu

1.2.1.1. Mục Tiêu Chung

Đề tài này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng phân khúc DNNVV của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam tại khu vực TP. Cần Thơ trong năm 2018. Từ đó, đề tài sẽ có những đề xuất giải pháp hợp lý nhằm cải thiện t nh h nh thiếu hụt vốn của DNNVV tại khu vực Cần Thơ trong thời gian sắp tới.

1.2.1.2. Mục Tiêu Cụ Thể

Cụ thể, bài nghiên cứu sẽ tập trung làm rò các mục tiêu sau:

Mục tiêu 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng được cấp tín dụng của DNNVV ngân hàng NH Ngoại Thương khu vực Cần Thơ.


Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng cho vay của ngân hàng NH Ngoại Thương khu vực Cần Thơ.

Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động tín dụng cho DNNVV tại khu vực thành phố Cần Thơ.

1.2.2. Câu Hỏi Nghiên Cứu


- Các nhân tố nào tác động đến khả năng cấp tín dụng của ngân hàng Ngoại Thương khu vực TP. Cần Thơ đến các DNNVV tại khu vực TP. Cần Thơ?

- Các nhân tố nào tác động đến lượng tín dụng của ngân hàng Ngoại Thương đến các DNNVV khu vực TP. Cần Thơ?


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối Tượng Nghiên Cứu


Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài th đối tượng nghiên cứu trong bài các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các DNNVV tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

1.3.2. Phạm Vi Nghiên Cứu


Phạm vi không gian: đề tài chỉ thu thập các dữ liệu của các DNNVV hoạt động tại Thành Phố Cần Thơ.

Phạm vi thời gian: tác giả sẽ phân tích sự biến động về doanh số cho vay của các DNNVV có dư nợ thực tế tại NH Ngoại Thương khu vực Cần Thơ đến năm 2018.


1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong đề tài này nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu chính là phương pháp phân tích hồi quy. Tác giả sử dụng hai mô h nh phân tích hồi quy khác nhau: mô h nh logit và mô h nh hồi quy OLS. Chi tiết các bước thực hiện sẽ được nêu rò trong chương 3. Từ đó, kết quả phân tích thực nghiệm sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để đưa ra những kiến nghị cụ thể, từ đó tạo điều kiện để lãnh đạo ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong khu vực đưa ra chính sách và giải pháp vững chắc nhằm cải thiện kết quả kinh doanh


nói chung hay nâng cao hiệu quả tín dụng cho DN nói riêng; từ đó đóng góp chung cho sự phát triển của kinh tế đất nước.

Cấu trúc của nghiên cứu gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu chung;

Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu;

Chương 4: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng phân khúc DNNVV tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực TP. Cần Thơ;

Chương 5: Một số đề xuất về giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cho DNNVV tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam tại TP Cần Thơ.


CHƯƠNG 2

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DNNVV TẠI KHU VỰC TP. CẦN THƠ

Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế cả nước, kinh tế của TP. Cần Thơ trong những năm qua cũng đã có sự chuyển biến rất tích cực. Điều này được thể hiện rò qua số tăng lên về số lượng DN đang hoạt động tại địa bàn Bảng 2.1và Bảng 2.3 sự tăng trưởng không ngừng về doanh thu thuần về sản xuất kinh doanh.

Nếu phân loại DN đang hoạt động tại TP. Cần Thơ theo loại h nh DN th các DN được chia thành ba nhóm lớn: DN Nhà nước, DN ngoài Nhà nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, số lượng DN của hai nhóm này chiếm tỷ trọng rất ít: lần lượt là 0,59% (tương ứng 35 DN) và 0,49% (tương ứng 29 DN) tính đến hết 31/12/20162. Do đó, để thuận tiện cho việc phân tích, hai nhóm đối tượng DN này sẽ không được xem xét trong nội dung phân tích tiếp theo.

Đối với nhóm DN ngoài quốc doanh, loại h nh DN đang hoạt tại địa bàn ngày càng đa dạng. Cụ thể, trong Bảng 2.1, năm 2013 tại địa bàn chỉ có bốn loại h nh DN khác nhau nhưng đến năm 2016 th số lượng loại h nh đã tăng lên sáu loại h nh, với sự ra đời của h nh thức công ty hợp danh và hợp tác xã. Thông qua Bảng 2.1, ta thấy rằng tổng số lượng DN ngoài quốc doanh tăng qua từng năm. Năm 2013, tổng số DN tại địa bàn vào khoảng hơn 3. 00 DN, đến năm 2016, số lượng DN đã tăng thêm 2.000 DN, đạt mức 5.8 6 DN.



2 Theo Cục thống kê TPCT, 2017

ng 2.1: Số DN ngoài quốc doanh đang hoạt động s n xuất kinh doanh tại TP Cần Thơ phân theo loại hình DN

ĐVT: Doanh nghiệp


NĂM 2015/2014 2016/2015

LOẠI HÌNH


2013 2014 2015 2016


Tuyệt Đối

Tương Đối (lần)


Tuyệt Đối

Tương Đối (lần)

DNTN

1.036

1.081

1.059

1.137

(22)

0,98

78

1,07

CTY HỢP DANH

-

-

-

22

-

-

22

-

TNHH

2.265

2.643

3.030

3.985

387

1,15

955

1,32

CTCP CÓ VỐN NN

22

19

14

10

(5)

0,74

(4)

0,71

CTCP KHÔNG CÓ VỐN NN

414

442

482

615

40

1,09

133

1,28

HTX

-

96

93

107

(3)

0,97

14

1,15

TỔNG

3.737

4.281

4.678

5.876

397

1,09

1.198

1,26

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực TP.Cần Thơ - 2

Nguồn: Cục thống kê TPCT, 2017

Ghi chú ký hiệu:

NN: Nhà Nước

- : Không có hiện tượng kinh tế - xã hội phát sinh


6

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/06/2022