Mục Tiêu Nghiên Cứu Và Câu Hỏi Nghiên Cứu


của xăng dầu là bốc hơi rất nhanh. Ô nhiễm nguồn nước tại các kho, bồn chứa xăng dầu đặc biệt là khi vệ sinh các bồn chứa, lượng nước thải nếu không được xử lý triệt để sẽ làm cho hệ sinh thái trên nước ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Tuy nhiên, những vấn đề nêu trên không được công bố minh bạch trên các báo cáo của Tập đoàn, công ty thành viên cũng như các cơ quan chức năng có liên quan. Bắt đầu từ năm 2018, tập đoàn xăng dầu Việt Nam đã công bố báo cáo PTBV song song với công bố báo cáo tài chính, điều này cho thấy những nhà quản trị DN đã bắt đầu có sự quan tâm nhiều hơn về “khoảng trống” cung cấp thông tin liên quan đến môi trường và xã hội, nhưng hệ thống chỉ tiêu công bố chưa thật sự hợp lý, chất lượng thông tin công bố còn hạn chế.

Tại các nước đang phát triển, có nhiều bằng chứng nghiên cứu cho thấy rằng các nước này đang tụt hậu trong vấn đề báo cáo PTBV. Trong nhận xét về xu hướng báo cáo PTBV từ năm 1996 đến 2005, Milne và Gray (2007) kết luận rằng báo cáo PTBV là một hiện tượng ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ai Cập, Bangladesh, Kenya và Chile. GRI (2016) lưu ý rằng báo cáo PTBV đã gia tăng nhanh chóng ở các nước đang phát triển, nhưng điều này chủ yếu liên quan đến các quốc gia tại châu Á, xu hướng này ít nhận được sự quan tâm hơn ở châu Mỹ La tinh, Caribe, và châu Phi. Tuy nhiên, Wokeck (2019) cho rằng khoảng cách vẫn còn lớn, do việc tiếp cận các vấn đề liên quan đến báo cáo PTBV chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp lớn tại các nước đang phát triển trong khi tốc độ này chậm hơn ở nhiều nước đang phát triển khác và đặc biệt là các nước kém phát triển. Những thách thức đối với báo cáo PTBV ở các nước đang phát triển bao gồm hạn chế về nguồn lực và khoảng cách năng lực, bao gồm sự thiếu định hướng chiến lược từ quản lý, hạn chế về việc thu thập dữ liệu, năng lực viết báo cáo nội bộ, cũng như sự hỗ trợ từ bên ngoài của các nhà cung cấp dịch vụ, cơ quan hướng dẫn có chuyên môn về báo cáo PTBV (De Villiers, 2003; Belal và Cooper, 2011; Matta và cộng sự, 2019). Tác giả nhận thấy các công ty xăng dầu trực thuộc tập đoàn cần phải sớm công bố báo cáo PTBV nhằm đáp ứng việc phát triển trong giai đoạn hiện nay.

Đã có nhiều nỗ lực học thuật được thực hiện để làm rò hơn các yếu tố quyết định đến vấn đề báo cáo PTBV ở các nước đang phát triển (Belal và Momin, 2009;


Fifka, 2013; Dienes và cộng sự, 2016; Hahn và Kuhnen, 2013; Ali và cộng sự, 2017). Những nỗ lực nghiên cứu như vậy đã sử dụng cách tiếp cận định lượng (Liu và Anbumozhi, 2009; Baje và cộng sự, 2020) hoặc cách tiếp cận định tính (De Villiers, 2003; Matta và cộng sự, 2019). Các nghiên cứu định lượng chủ yếu thực hiện phân tích nội dung của hầu hết các báo cáo hàng năm, trên cơ sở các chỉ mục công bố trên báo cáo PTBV để xác định khối lượng và mức độ của việc công bố báo cáo PTBV (Khan và cộng sự, 2013; Wuttichindanon, 2017; Mudiyanselage, 2018) và sử dụng các yếu tố quyết định dựa trên dữ liệu thứ cấp như quy mô công ty như một đại diện cho lý thuyết hợp pháp. Ngược lại, các nghiên cứu định tính, sử dụng bảng câu hỏi và phỏng vấn, đồng thời trực tiếp khám phá động lực của nhà quản lý đối với báo cáo PTBV (Belal và Owen, 2007; Joudeh và cộng sự, 2018). Mặc dù đã có những nỗ lực về mặt học thuật và thực tiễn, nhưng những thách thức về báo cáo PTBV vẫn còn tồn tại và các nước đang phát triển tiếp tục tụt hậu so với các nước phát triển về báo cáo PTBV. Do đó, cần có một phân tích quan trọng và đề xuất về cách thức cả nghiên cứu học thuật và thực hành có thể góp phần giải quyết hiệu quả các thách thức về báo cáo PTBV ở các nước đang phát triển. Tác giả nhận thấy, góc độ tiếp cận dựa trên quan điểm của nhà quản lý phần nào sẽ khắc phục những hạn chế tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam.

Xuất phát từ những yêu cầu cần thiết, lý do khách quan đã nêu trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam” với góc độ cảm nhận của nhà quản lý tại công ty

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu chung:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.

Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam với góc độ cảm nhận của các nhà quản lý tại công ty.

Mục tiêu cụ thể:

Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam - 3


1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn dưới góc độ cảm nhận của các nhà quản lý tại công ty.

2. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam.

2.2 Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu mà luận án đã đặt ra, cần phải trả lời một cách thỏa đáng một số vấn đề nghiên cứu sau:

1. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam?

2. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam hiện nay như thế nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Công bố báo cáo PTBV và các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về không gian của luận án là các công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian của luận án là 4 năm từ năm 2017 đến năm 2020 tại công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp được tác giả sử dụng trong luận án là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cụ thể qua các giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, hướng đến việc thực hiện hai mục tiêu: (1) xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam; (2) hoàn thiện thang đo công bố báo cáo PTBV và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV. Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã tổng hợp


cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu nổi bật trước đây cộng với kỹ thuật phỏng vấn sâu chuyên gia. Cụ thể, tác giả lựa chọn các nghiên cứu nổi bật liên quan đến báo cáo PTBV và công bố báo cáo PTBV, kể cả những nghiên cứu đánh giá dựa vào cảm nhận của các nhà quản lý doanh nghiệp, trên các tạp chí có uy tín (được xếp hạng trong danh mục Scimajor và Web of science). Dựa vào việc tổng hợp những tài liệu này, tác giả đánh giá và đưa ra các nhân tố phù hợp với mô hình nghiên cứu tại các DN kinh doanh xăng dầu. Chưa dừng lại ở đó, tác giả xây dựng mẫu câu hỏi khảo sát phỏng vấn sâu đối với chuyên gia bao gồm ba nhóm chính là nhóm chuyên gia về học thuật; nhóm chuyên gia đã và đang làm công tác thực tế và am hiểu đến công bố BCTC, báo cáo PTBV tại các DN trong lĩnh vực xăng dầu và nhóm chuyên gia thực thi và giám sát việc công bố báo cáo PTBV. Kết thúc giai đoạn này, tác giả hình thành nên mô hình nghiên cứu lý thuyết sơ bộ và các giả thuyết tiền đề. Với đặc thù của những công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc Tập đoàn đều gần như chịu sự chi phối bởi công ty mẹ là Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (có đến 42 công ty có 100% vốn chủ sở hữu là Tập đoàn xăng dầu Việt Nam), tác giả đã sử dụng các lý thuyết nền liên quan cũng như kỹ thuật phỏng vấn sâu nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện thang đo của các nhân tố theo hướng phù hợp hơn với bối cảnh và đối tượng khảo sát. Sau đó, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo và thiết lập bảng câu hỏi khảo sát chính thức.

Giai đoạn 2. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng chính thức, nhằm giải quyết mục tiêu: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát; tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu từ các đối tượng được khảo sát, đối tượng khảo sát được tác giả tập trung lựa chọn là các thành viên quản lý (Chủ tịch hội đồng thành viên, ban giám đốc, kế toán trưởng, phụ trách kế toán) tại các công ty thành viên. Sở dĩ, tác giả lựa chọn các đối tượng trên vì mỗi công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn có quy mô về tài sản, doanh thu, vị trí địa lý và quy mô thị trường khác nhau. Sau đó, tác giả sử dụng các phần mềm định lượng SPSS, AMOS để xử lý dữ liệu nhằm đưa ra kết quả về sự ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất đến công bố báo


cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Cụ thể, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích độ tin cậy của thang đo theo hệ số Cronbach Alpha và phân tích khám phá nhân tố EFA. Sau đó, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA).

Tác giả sử dụng kỹ thuật phức hợp và linh hoạt nhất để phân tích mối quan hệ phức tạp trong mô hình nhân quả là mô hình mạng SEM (Structural Equation Modeling) ở bước tiếp theo. Cuối cùng, tác giả tiến hành kiểm định Bootstrap để kiểm tra lại mô hình, phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

5.1 Ý nghĩa khoa học

Thứ nhất, tác giả đã đọc và chắt lọc được từ rất nhiều công trình khoa học có xu hướng nghiên cứu sâu về báo cáo PTBV khoảng từ thập niên 80 của thế kỉ trước cho đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu trước đây chỉ mới phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố một cách trực tiếp đến công bố báo cáo PTBV thông qua kỹ thuật phân tích hồi quy với việc sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo, chưa có nghiều nghiên cứu thực nghiệm dựa trên số liệu sơ cấp nhằm đánh giá vấn đề này dựa trên cảm nhận của các nhà quản lý. Đây được xem là một điểm khác biệt và điểm mới của luận án nhằm giải thích rò hơn về vấn đề công bố báo cáo PTBV tại các doanh nghiệp thuộc các nước quốc gia đang phát triển.

Thứ hai, trong nghiên cứu này, tác giả đã biện luận và xây dựng thêm mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu mới. Thông qua việc bổ sung thêm mối quan hệ gián tiếp của các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV thông qua nhân tố trung gian, đó là nhân tố khả năng sinh lời; sử dụng kỹ thuật phức hợp để phân tích mối quan hệ phức tạp trong mô hình SEM.

Thứ ba, thang đo của biến phụ thuộc được xây dựng nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp thay vì dữ liệu thứ cấp như các nghiên cứu trước đây. Điều này đã được tác giả biện luận dựa trên những nghiên cứu gần đây mà kết quả của chúng cho rằng, để đánh giá việc công bố báo cáo PTBV tại các doanh nghiệp thuộc nhóm nước đang phát triển thì nên dựa vào cảm nhận của nhà quản lý thông qua dữ liệu sơ cấp do


những hạn chế nhất định, không nên chỉ hoàn toàn dựa vào các chỉ mục và thông tin trên báo cáo PTBV cũng như dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo liên quan.

Thứ tư, tác giả đã biện luận, xây dựng thang đo của các nhân tố quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cơ hội tăng trưởng, theo thang đo Likert 5 mức độ, việc sử dụng dữ liệu sơ cấp thay vì dữ liệu thứ cấp như những nghiên cứu trước đây; điều này hướng đến việc dữ liệu thu thập khách quan và đáng tin cậy hơn trong bối cảnh hoạt động của các công ty kinh doanh xăng dầu thành viên phụ thuộc hoàn toàn vào Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Bên cạnh đó, dựa vào ý kiến chuyên gia, tác giả cũng điều chỉnh một vài thang đo trong các nhân tố còn lại.

Tóm lại, kết quả của luận án đã bổ sung vào khoảng trống lý thuyết nghiên cứu, bên cạnh đó tác giả đã hình thành bộ khung lý thuyết nhằm xác định rò các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV dưới góc độ cảm nhận của các nhà quản lý tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn, làm tiền đề cho các nghiên cứu trong tương lai liên quan đến vấn đề.

5.2 Ý nghĩa thực tiễn

Các nghiên cứu nổi bật trên thế giới đã cho thấy kế toán quản trị xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu của thế kỉ XIX. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, kế toán quản trị đặc biệt là nội dung về kế toán hướng đến vấn đề PTBV vẫn là một lĩnh vực tương đối mới mẻ đặc biệt là vận hành, ứng dụng trong từng lĩnh vực hoặc đối tượng cụ thể. Vì vậy, luận án dự định nghiên cứu là một tài liệu góp phần cho việc nghiên cứu và vận dụng KTQT nói chung, kế toán PTBV và công bố báo cáo PTBV nói riêng vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn.

Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là một trong những mặt hàng nhạy cảm, ảnh hưởng rất lớn đến nhiều khía cạnh trong đời sống (kinh tế, môi trường và xã hội). Thông qua kết quả nghiên cứu này, tác giả muốn cho các nhà quản trị DN trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam nhận thức được tầm ảnh hưởng, sự quan trọng đối với việc công bố các chỉ số hoạt động của DN thông qua báo cáo PTBV.


Bên cạnh đó, tác giả hi vọng thông qua những nội dung trong luận án về vấn đề PTBV sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước có định hướng rò ràng về việc ban hành một khung thể chế hướng đến việc bắt buộc công bố báo cáo PTBV đối với những DN mà hoạt động của họ gây ảnh hưởng nhiều đến xã hội và môi trường.

Cuối cùng, nội dung luận án bao hàm một cách khái quát, khoa học về nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV dưới góc độ cảm nhận của các nhà quản lý tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu. Đây có thể là một tài liệu hữu ích, phục vụ cho đối tượng là các nhà nghiên cứu hoặc các giảng viên giảng dạy về vấn đề này.

6. Kết cấu của luận án

Nội dung chính của luận án, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 5 chương, phần mở đầu trình bày những nội dung về lý do; tính cấp thiết về việc nên chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; phạm vi nghiên cứu; đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài. Phần kết luận trình bày tổng kết một cách tóm lược và đánh giá các nội dung đã được thực hiện trong luận án. Phần nội dung chính của luận án với bố cục bao gồm 5 chương được trình bày với nội dung chính như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.

Nội dung chương này trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu ngoài nước và tại Việt Nam có liên quan đến luận án, qua đó tác giả đưa ra nhận xét về các nghiên cứu này và xác định được khoảng trống nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương này trình bày các khái niệm liên quan đến PTBV và công bố báo cáo PTBV. Bên cạnh đó, tác giả trình bày các lý thuyết nền được vận dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu, làm cơ sở để thực hiện nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương này trình bày về quy trình nghiên cứu, khung nghiên cứu; các giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu trong luận án. Nội dung chính của chương tập trung vào việc xây dựng bảng phỏng vấn sâu đối với các chuyên gia kết hợp với các lý thuyết nền nhằm mục đích xây dựng các biến quan sát nhằm đo


lường cho các nhân tố được đưa ra trong mô hình. Sau đó, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho các biến đó, từ đó có thể xây dựng bảng khảo sát hướng đến các đối tượng là nhà quản lý công ty trực thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam dưới góc độ cảm nhận và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Nội dung chương này trình bày kết quả khảo sát về nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các DN kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Trong chương này, tác giả trình bày thống kê về mẫu khảo sát, các kĩ thuật phân tích áp dụng để đánh giá thang đo, đánh giá tính hợp lý của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và phân tích vai trò trung gian của các biến nghiên cứu để đề tài đạt được các mục tiêu nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và một số hàm ý

Chương này nêu ra các kết quả mà luận án đã xác định, so sánh với các nghiên cứu trước đã công bố để so sánh, đánh giá, phân tích; từ đó đưa ra các hàm ý nghiên cứu, các kiến nghị để hoàn thiện. Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày các hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/06/2022