Thành phố Hồ Chí Minh | ||
TNXH | Trách nhiệm xã hội | |
TTCK | Thị trường chứng khoán | |
IUCN | International Union for Conservation of Nature and Natural Resources | Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế |
WBCSD | The World Business Council for Sustainable Development | Hội đồng Kinh doanh Thế giới ví sự Phát triển Bền vững |
WCED | The World Commission on Environment and Development | Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam - 1
- Mục Tiêu Nghiên Cứu Và Câu Hỏi Nghiên Cứu
- Các Nghiên Cứu Chung Về Phát Triển Bền Vững Liên Quan Đến Kế Toán
- Tổng Quan Các Nghiên Cứu Về Báo Cáo Ptbv Liên Quan Đến Kế Toán
Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1 Tổng quan các nghiên cứu về báo cáo PTBV liên quan đến kế toán 21
Bảng 1.2 Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến công bố cáo PTBV theo hướng sử dụng dữ liệu thứ cấp 42
Bảng 2.1 Nội dung kế toán bền vững toàn diện 61
Bảng 3.1 Tổng hợp các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu chính thức 94
Bảng 3.2 Thang đo lường quy mô doanh nghiệp 96
Bảng 3.3 Thang đo lường cơ hội tăng trưởng 97
Bảng 3.4 Thang đo lường đặc điểm ngành nghề kinh doanh 98
Bảng 3.5 Thang đo lường đặc điểm quan điểm của nhà quản lý 99
Bảng 3.6 Thang đo lường quy định pháp lý 100
Bảng 3.7 Thang đo lường khả năng sinh lời 101
Bảng 3.8 Thang đo lường công bố báo cáo phát triển bền vững 102
Bảng 3.9 Kết quả Cronbach’s alpha đối với quy mô doanh nghiệp 104
Bảng 3.10 Kết quả Cronbach’s alpha đối với cơ hội tăng trưởng 104
Bảng 3.11 Kết quả Cronbach’s alpha đối với đặc điểm ngành nghề kinh doanh 105
Bảng 3.12 Kết quả Cronbach’s alpha đối với quan điểm của nhà quản lý 105
Bảng 3.13 Kết quả Cronbach’s alpha đối với quy định pháp lý 106
Bảng 3.14 Kết quả Cronbach’s alpha đối với khả năng sinh lời 106
Bảng 3.15 Kết quả Cronbach’s alpha đối với 107
Bảng 3.16 Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA –Nghiên cứu sơ bộ 108
Bảng 3.17 Các thước đo kiểm định mức độ phù hợp 113
Bảng 4.1 Thống kê tần số đặc tính của mẫu nghiên cứu 118
Bảng 4.2 Phân tích tần số đối với quy mô doanh nghiệp 119
Bảng 4.3 Phân tích tần số đối với cơ hội tăng trường 119
Bảng 4.4 Phân tích tần số đối với quy định pháp lý 120
Bảng 4.5 Phân tích tần số đối với quan điểm của nhà quản lý 120
Bảng 4.6 Phân tích tần số đối với đặc điểm ngành nghề kinh doanh 121
Bảng 4.7 Phân tích tần số đối với khả năng sinh lời 121
Bảng 4.8 Phân tích tần số đối với công bố báo cáo phát triển bền vững 122
Bảng 4.9 Kết quả Cronbach’s alpha đối với quy mô doanh nghiệp 123
Bảng 4.10 Kết quả Cronbach’s alpha đối với Cơ hội tăng trưởng 123
Bảng 4.11 Kết quả Cronbach’s alpha đối với Quan điểm của nhà quản lý 124
Bảng 4.12 Kết quả Cronbach’s alpha đối với Quy định pháp lý 124
Bảng 4.13 Kết quả Cronbach’s alpha đối với Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 125
Bảng 4.14 Kết quả Cronbach’s alpha đối với Khả năng sinh lời 125
Bảng 4.15 Kết quả Cronbach’s alpha đối với công bố báo cáo phát triển bền vững 126
Bảng 4.16 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 127
Bảng 4.17 Kết quả kiểm tra độ tin cậy tổng hợp, phương sai của các khái niệm nghiên cứu128 Bảng 4.18 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt 130
Bảng 4.19 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 134
Bảng 4.20 Mức độ tác động của các nhân tố đến KNSL 134
Bảng 4.21 Mức độ tác động của các nhân tố đến CBTT 134
Bảng 4.22 Vai trò của biến trung gian Khả năng sinh lời tác động lên mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và CBTT PTBV 136
Bảng 4.23 Kết quả kiểm định Bootraps 139
Bảng 4.24 Mức độ tác động của các nhân tố đến KNSL 139
Bảng 4.25 Mức độ tác động của các nhân tố đến CBTT 140
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH SỬ DỤNG
Hình 2.1 Thành phần của khung kế toán hướng đến sự phát triển bền vững 60
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 74
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 86
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu chính thức 95
Hình 4.1 Kết quả CFA chuẩn hóa 129
Hình 4.2 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 131
Hình 4.3 Sơ đồ kiểm định lý thuyết theo cấu trúc SEM 133
Hình 4.4 Kết quả kiểm định Bootraps 138
TÓM TẮT
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
Tóm tắt:
Công bố báo cáo PTBV đã được nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu và đánh giá rất cấp bách trong thời buổi kinh tế hiện nay, đặc biệt là những DN kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu. Chính vì vậy, tác giả nhận thấy việc tìm hiểu các vấn đề liên quan đến công bố báo cáo PTBV là hết sức cần thiết. Mục tiêu của luận án là xác định được những nhân tố ảnh hưởng công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam dựa trên cảm nhận của các nhà quản lý. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp nhằm xây dựng và kiểm chứng mô hình lý thuyết; kiểm định các giả thuyết được giới thiệu tại chương trước thông qua việc sử dụng phần mềm dữ liệu SPSS 22 và AMOS 20. Với kích cỡ mẫu là 265 bao gồm các nhà quản lý cấp cao tại các công ty. Kết quả cho thấy hầu hết các giả thuyết đều được chấp nhận. Các nhân tố quy mô DN, cơ hội tăng trưởng, quy định pháp lý, đặc điểm ngành nghề kinh doanh và khả năng sinh lời đều ảnh hưởng theo hướng thuận chiều đến công bố báo cáo PTBV. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra rằng nhân tố quan điểm của nhà quản lý không ảnh hưởng đến công bố PTBV tại các công ty thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy các nhân tố trên đều ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV thông qua nhân tố khả năng sinh lời. Luận án sẽ là một kênh tham khảo về lý thuyết cho người học, ngoài ra đây là một kênh tham khảo cho các công ty thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước đưa ra các chính sách phù hợp nhằm gia tăng hơn nữa trong việc công bố báo cáo PTBV tại các DN này.
Từ khóa: Báo cáo phát triển bền vững, công bố báo cáo phát triển bền vững, Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
ABSTRACT
Title: factors affecting announcement of sustainable development report in oil and gas trading company under Vietnam national petroleum group
Abstact:
The publication of sustainable development reports has been studied and evaluated urgently by many organizations and individuals in the current economic era, especially those doing business in the petroleum sector. Therefore, the author found that it is very necessary to learn about issues related to the publication of sustainable development reports. The objective of the thesis is to identify the factors affecting the publication of sustainable development reports at petroleum trading companies under the Vietnam National Petroleum Group based on the perceptions of managers. The author uses mixed research method to build and test theoretical model; Test hypotheses introduced in the previous chapter using data software SPSS 22 and AMOS 20. With a sample size of 265 including senior managers at companies. The results show that most of the hypotheses are accepted. Factors of enterprise size, growth opportunities, legal regulations, business characteristics and profitability all influence in the direction of publishing sustainable development reports. Besides, the dissertation also shows that the factor of the manager's point of view does not affect the sustainable development announcement in the companies of the Vietnam petroleum group. In addition, the author finds that the above factors all affect the publication of sustainable development reports through profitability factors. The dissertation will be a theoretical reference channel for learners. In addition, this is a reference channel for companies under the Vietnam petroleum corporation, state management agencies make appropriate policies to participate, further increase in the publication of sustainable development reports in these enterprises.
Keywords: Sustainable development report, publication of a sustainable development report, Vietnam National Petroleum Group
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo phát triển bền vững (PTBV) ngày càng được các tập đoàn, DN trên khắp thế giới công bố với yêu cầu cần được cung cấp thêm thông tin từ các bên liên quan, nhằm minh bạch hơn về các vấn đề môi trường và xã hội. Một tập hợp đa dạng các bên liên quan (nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, chủ nợ, nhóm vận động xã hội, cơ quan công quyền) theo đuổi các lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội khác nhau quyết định sự thành công của một tổ chức (Buchholz và Rosenthal, 2005; Laplume và cộng sự , 2008). Một công cụ quan trọng mà qua đó các tổ chức cố gắng đáp ứng những nhu cầu này là báo cáo PTBV. Bằng cách tiết lộ thông tin liên quan đến sự PTBV, các doanh nghiệp nhằm mục đích tăng tính minh bạch, nâng cao giá trị thương hiệu, danh tiếng và tính hợp pháp, so với các đối thủ cạnh tranh, báo hiệu khả năng cạnh tranh, tạo động lực cho nhân viên và hỗ trợ các quy trình kiểm soát và thông tin của công ty (Herzig và Schaltegger, 2006). Hơn nữa, báo cáo PTBV ngày càng được công nhận là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự bền vững của doanh nghiệp (Lozano và Huisingh, 2011). Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi chủ đề này ngày càng nhận được sự quan tâm trong giới kinh doanh và học thuật.
Trong hai thập kỷ qua, khái niệm về tính bền vững hay sự PTBV đã nhận được nhiều sự quan tâm trên toàn cầu, đặc biệt là các nước phát triển. Đã có nhiều nỗ lực để đưa ra một khái niệm chính xác hơn về tính bền vững trong hình kinh tế thay đổi nhanh chóng trên toàn cầu như hiện nay. Một định nghĩa được đưa ra bởi IISD (1992): “Thông qua các chiến lược kinh doanh và các hoạt động đáp ứng nhu cầu của DN và các bên liên quan của DN tại thời điểm hiện tại nhưng bên cạnh đó phải bảo vệ, duy trì và tăng cường nhân lực và tài nguyên thiên nhiên cần thiết trong tương lai”. Székely và Knirsch (2005) xác định tính bền vững cho các tập đoàn là tăng trưởng kinh tế bền vững và mở rộng, giá trị cổ đông, uy tín của công ty, mối quan hệ với khách hàng và chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng tăng. PTBV cũng có nghĩa là theo đuổi các hoạt động kinh doanh có đạo đức, tạo ra việc làm bền vững, xây dựng giá trị cho tất cả các bên liên quan của công ty. Theo Van
Marrewijk (2003) đưa ra định nghĩa sau, PTBV bao gồm các mối quan tâm về xã hội và môi trường trong hoạt động kinh doanh và tương tác với các bên liên quan. Mặc dù các định nghĩa được phát biểu khác nhau dựa trên các quan điểm khác nhau nhưng có một sự đồng thuận chung rằng để đánh giá xem một DN đang làm gì đối với sự PTBV của chính đơn vị mình, cần phải đo lường được chúng (Ozdemir và cộng sự, 2011). Các bên liên quan ngày càng yêu cầu tiết lộ nhiều hơn thông tin không chỉ về những thông tin hiệu quả kinh tế mà còn là thông tin về thực tiễn về hoạt động của DN đó ảnh hưởng đến môi trường và xã hội (Waddock, 2003).
Đối với các tập đoàn kinh tế và DN có quy mô lớn tại Việt Nam, KTQT nói chung và kế toán hướng đến sự PTBV nói riêng là một lĩnh vực vẫn còn khá mới mẻ, minh chứng là theo thống kê, đến năm 2019 chỉ có 45 doanh nghiệp Việt Nam công bố báo cáo PTBV dựa vào tiêu chuẩn GRI (Tauringana, 2020). Tập đoàn xăng dầu Việt Nam là một DN có rất nhiều đơn vị thành viên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu với khoảng 60 công ty thành viên. Phạm vi hoạt động của Tập đoàn trải rộng, trên địa bàn cả nước, hầu hết khu vực tỉnh thành nào cũng đều có các công ty thành viên của Tập đoàn, bên cạnh đó có thể kể đến các công ty liên doanh với các quốc gia khác. Ảnh hưởng của việc kinh doanh xăng dầu đến môi trường rất lớn nhưng việc kiểm soát các vấn đề như lượng khí thải, ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường nước,… vẫn còn nhiều bất cập. Có thể kể đến những ảnh hưởng do các công ty kinh doanh xăng dầu gây ra khi bán các sản phẩm này cho người tiêu dùng làm tăng lượng khí thải độc hại trong không khí từ đó dẫn đến giảm chất lượng không khí, gây ra các bệnh về đường hô hấp cho người dân. Hệ quả của việc sử dụng xăng dầu quá nhiều cũng là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nóng lên của trái đất, biến đổi khí hậu,…Từ trước đến nay, các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam chưa công bố về những ảnh hưởng này của việc sử dụng xăng dầu đến toàn xã hội và gần như rất thờ ơ về những nguy hại này đối với môi trường. Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là một trong những lĩnh vực được đánh giá “nhạy cảm”, ảnh hưởng rất lớn đến nhiều mặt của nền kinh tế, việc các cửa hàng xăng dầu kinh doanh tại các khu dân cư cũng gây nên ô nhiễm về hơi xăng dầu có thể gây rất nhiều nguy hại cho sức khỏe của người dân xung quanh vì bản chất