thưởng; từ bản quyền , từ nhươn
g quyền thương mai
; từ nhâ n
thừ a kế , quà
tăṇ g là chứ ng khoán , phần vốn trong các tổ chứ c kinh tế , cơ sở kinh doanh ,
bất đôn
g sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu , phải đăng ký sử dụng .
Các khoản thu nhâp
trên trừ đi thu nhâp
miên
Có thể bạn quan tâm!
- Nguyên Tắ C Công Bằng Khi Xây Dựng Pháp Luật Thuế
- Nguyên Tắ C Đơn Giản, Dễ Hiểu, Dễ Tính Toá N
- Các Nguyên Tắc Xây Dựng Pháp Luật Thuế Trong Một Số Luật Thuế Ở Việt Nam Hiện Nay
- Nguyên Tắc Đơn Giản , Dễ Hiểu , Dễ Tính Toán Đươc Thể Hiên
- Nguyên Tắc Hiệu Quả Và Thuận Tiện Được Thể Hiện Trong Luật Quản Lý Thuế
- Hướng Hoàn Thiện Pháp Luật Thuế Ở Việt Nam Để Đảm Bảo Các Nguyên Tắc Xây Dựng Pháp Luật Thuế
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
thuế là thu nhâp
chiu
thuế. Cách
tiếp cân
của Luâṭ Thuế thu nhâp
cá nhân có sự thay đổi tiến bộ hơn so với các
pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây là liệt kê các
thu nhâp
của cá nhân mình tao
nên . Điều này tránh đươc
sự tranh cai
về
những quy điṇ h thu nhâp
dưa
trên tần suất xuất hiên
và mứ c đô ̣ lăp
đi lăp
lai
của thu nhập đó để phân ra thành hai loại thu nhập là thu nhập thường xuyên
hay không thường xuyên của các phá p lêṇ h thuế thu nhâp đối với người co
thu nhâp
cao trước đây . Viêc
liêṭ kê các loaị thu nhâp
cá nhân từ thưc
tế xa
hôi
phát sinh giúp cho viêc
điều tiế t thu nhâp
dễ dàng hơn đối với từ ng ca
nhân khi có thu nhâp
đã đươc
quy điṇ h trong luâṭ . Điều này đảm bảo nguyên
tắc công bằng về nghia
vu ̣thuế của từ ng cá nhân trong xã hôi
. Ngoài ra, viêc
hơp
nhất các loaị thu nhâp
của cá nhân trước đây đươc
điều chỉnh bởi ba loai
thuế, đó là: Thu nhâp
của cá nhân từ kinh doanh được thực hiện theo quy định
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ; thu nhâp
từ chuyển quyền sử dun
g đất
trước đây điều chỉnh bởi Luâṭ Thuế chuyển quyền sử dun
g đất ; thu nhâp tư
tiền lương , tiền cô ng… trước đây đươc điêù chỉnh bởi pháp lêṇ h thuế thu
nhâp
đối với người có thu nhâp
cao , Luâṭ Thuế thu nhâp
cá nhân đã thể hiên
sự thống nhất về chính sách thuế đối với các cá nhân có thu nhâp với thông lệ quốc tế.
và phù hơp
Đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh , tại Điều 10 Luâṭ Thuế thu
nhâp
cá nhân năm 2013 đã đưa ra phương thứ c tính thu nhâp
khoa hoc
đó là :
Được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến viêc
tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế . Viêc
xác điṇ h
doanh thu, chi phí dưa trên cơ sở điṇ h mứ c, tiêu chuẩn, chế đô ̣và chứ ng từ , sô
kế toán theo quy điṇ h của pháp luât
. Đối với cá nhân kinh doanh ch ưa tuân
thủ đúng chế độ kế to án, hóa đơn, chứ ng từ mà không xác điṇ h đươc
doanh
thu, chi phí và thu nhâp
chiu
thuế thì cơ quan thuế có thẩ m quyền ấn định
doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từ ng ngành , nghề sản xuất , kinh doanh theo quy điṇ h của pháp luâṭ về
quản lý thuế . Điều này tao ra sự đồng bô ̣so với các quy điṇ h về kế toán của
chúng ta giữa Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế t hu nhâp ca
nhân, khuyến khích các cá nhân hac̣ h toán thu nhâp đúng theo quy điṇ h, tạo ra
sự minh bac̣ h về thu nhâp
của cá nhân trong kinh doanh để đảm bảo công
bằng trong nghia vu ̣thuê.́
Tại Điều 3 Luâṭ Thuế thu nhâp
cá nhân năm 2013 cũng xác định các
khoản thu nhập từ đầu tư vốn là từ tiền lãi cho vay , lơi
tứ c cổ phần và thu
nhâp
từ đầu tư vốn dưới các hình thứ c khác. Qua cách quy điṇ h mang tính liêt
kê hết các khoản thu nhâp
có thể xuất hiê ̣ n đối với cá nhân trong thưc
tiên
cuôc
sống và cách thứ c quy điṇ h thêm dưới từ ng hình thứ c thu nhâp
mà tai
thời điểm ban hành các nhà làm luâṭ chưa biết bằng các quy điṇ h : "các khoản
thu nhâp
khác nhân
đươc
từ chuyển n hươn
g bất đôn
g sản ", "các hình thức
trúng thưởng khác ", "tài sản khác phải đăng ký sở hữu… " là thu nhập chịu
thuế, thể hiên
quyết tâm của các nhà làm luât
xây dưn
g môt
luâṭ thuế thu nhâp
cá nhân mang tính ổn định , lâu dài và không để sót các thu nhập của cá nhân
trong viêc
điều tiết thuế . Điều đó thể hiên
đươc
yêu cầu của nguyên tắc công
bằng trong viêc
quy điṇ h về thu nhâp
chiu
thuế của cá nhân.
Môt
khía caṇ h khác thể hiên
nguyên tắc công bằng trong Luâṭ Thuế thu
nhâp
cá nhân đó là quy điṇ h về thu nhâp
miê,ñ giảm thuế và giảm trừ gia cảnh.
- Đối với các khoản thu nhập miễn thuế:
Để đảm bảo công bằng trong viêc
đánh thuế dưa
trên khả năng tra
thuế của đối tươn
g nôp
thuế, không mang tính tân
thu và có xét đến điều kiên,
hoàn cảnh sống của từng người . Ở đây , đòi hỏi công bằng phải là sự công bằng chung của xã hôị , phù hợp với định hướng phát triển của Nhà nước ta v à
thông lê ̣các nước trên thế giới , nên trong pháp luâṭ thuế thu nhâp phải đưa ra những quy định về miễn, giảm thuế.
cá nhân cần
Các khoản thu nhập miễn thuế được xác định từ lý do chính trị , xã hội hay quản lý của Nhà n ước được quy định hợp lý cũng đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc công bằng . Các khoản thu nhập cá nhân được miễn thuế tại
Điều 4 Luâṭ T huế thu nhâp
cá nhân năm 2013, đã thể hiên
đươc
nguyên tắc
công bằng cu ̣thể như sau : Xuất phát từ việc chuyển nhượng bất động sản
trong thưc
tế cuôc
sống , về nguyên tắc tất cả những khoản thu nhâp
này đều
phải nộp thuế . Tuy nhiên , vì mục đích không tận thu và xây dựng truyền
thồng trong quan hê ̣gia đình củ a người Viêṭ Nam nên thu nhâp từ chuyên̉
nhươn
g bất đôn
g sản , từ nhân
thừ a kế , quà tặng là bất động sản giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ ;; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi ; cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; cha vơ, mẹ vợ với con rể; ông nôị, bà nội với cháu nội;
ông ngoaị , bà ngoại với cháu ngoại ; anh, chị, em ruôt
với nhau đươc
miên
thuế. Những quy điṇ h về miên
thuế này cũng đã thể hiên
yêu cầu của nguyên
tắc công bằng trong viêc
xác điṇ h nghia
vu ̣ thuế, có tính đến những điều kiện,
hoàn cảnh của người có thu nhập , đảm bảo công bằng chung cho xã hôi
. Để
khuyến khích ổn điṇ h đời sống của người dân ; để phát triển sản xuất nông , lâm, ngư, diêm nghiệp và thể hiện sự chia sẻ với những khó khăn của người
dân lao đôn
g trong lin
h vưc
này , trong giai đoan
trước mắt sẽ miên
thuế đối
với thu nhâp của hô ̣gia đình , cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp , lâm
nghiêp̣ , làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác….
- Đối với quy định về giảm trừ gia cảnh:
Viêc
xác điṇ h mứ c giảm trừ gia cảnh đối với người phu ̣thuôc
thưc
hiên
theo nguyên tắc mỗi người phu ̣thuôc
chỉ đươc
tính giảm trừ môt
lần vào
môt
đối tươn
g nôp
thuế . Những quy điṇ h của Điều 19 Luâṭ Thuế thu nhâp ca
nhân năm 2013 về giảm trừ cho bản thân người nôp
thuế , không phân biêt
người nước ngoài , người Viêṭ Nam đã thể hiên
sự công bằng trong đối xư
giữa các cá nhân trong xu hướng h ội nhập quốc tế hiện nay . Khi xây dưn
g về
mứ c giảm trừ gia cảnh cho các cá nhân nôp
thuế có so sánh với môt
số nước
trên thế giới như : Mứ c giảm trừ cho bản thân của đối tươn
g nôp
thuế trên
GDP bình quân đầu người của Viê ̣ t Nam năm 2009 là khoảng 264,5%, tổng
mứ c giảm trừ gia cảnh cho bản thân người có thu nhâp
chiu
thuế và 4 suất phu
thuôc
năm 2009 trên GDP bình quần đầu người là khoảng687,6%. Trong khi đo
ở Malaysia năm 2005 lần lươt
là 40% và 60%, Thái Lan năm 2005 là 59,4%
và 133,6%, Indonesia năm 2005 là 77,7% và 108,8%. Trung Quốc không giảm trừ cho vợ hoặc chồng và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế , mứ c giảm trừ cho bản thân của đối tượng nộp thuế trên G DP bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2009 là 63,5% [3]. Từ đấy, có thể thấy quy định của pháp
luâṭ thuế thu nhâp
cá nhân về giảm trừ gia cảnh cho cá nhân là cao so với các
nước và không mang tính tân
thu đối với cá nhâ n có thu nhâp
đã thể hiên
đòi
hỏi nguyên tắc công bằng theo khả năng trả thuế của đối tượng nộp thuế .
Những quy điṇ h về giảm trừ gia cảnh làm cho viêc
xác điṇ h về nghia
vu ̣thuế
của các cá nhân có thu nhập công bằng hơnvà phù hợp với đạo lý trong xã hộ.i
- Trong quy điṇ h về giảm trừ đối vớ i cá c khoản đóng góp từ thiêṇ ,
nhân đao:
Viêc
cá nhân tự nguyên
bỏ tiền ra để thưc
hiên
các hoaṭ đôn
g từ thiên ,
nhân đao
thể hiên
tinh thần tương thân, tương ái, nghĩa cử cao đẹp , thể hiên
truyền thống tốt đep
của dân tôc
; là chủ trương , chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Nên viêc
cho giảm trừ vào thu nhâp
trước khi tính thuế thu nhâp
cá nhân là hợp lý, thể hiên
sựcông bằng chung của xã hôi.
Tại khoản 1 Điều 20
Luâṭ Thuế thu nhâp
cá nhân 2013 đã quy điṇ h các khoản đóng góp từ thiên ,
nhân đao
đươc
trừ vào thu nhâp
trước khi tính thuế đối với thu nhâp
từ kinh
doanh, tiền lương , tiền công của đối tươn
g nôp
thuế là cá nhân cư trú , bao
gồm: Khoản đóng góp vào tổ chức , cơ sở chăm sóc , nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn , người tàn tâṭ , người già không nơi nương tưa ;
khoản đóng góp vào quỹ từ thiện , quỹ nhân đạo , quỹ khuyến học . Tuy nhiên,
để hạn chế việc gian lận , trốn thuế bằng viêc
kê khai không đúng sự thưc
về
những khoản đóng góp này, tạo nên sự bất công giữa các đối tượng nộp thuế .
Vì vậy, tổ chứ c, cơ sở và các quỹ nhân
các khoản đóng góp từ thiên
, nhân đao
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công
nhâṇ , hoạt động vì mục đích từ thiện , nhân đao
, khuyến hoc
, không nhằm
mục đích lợi nhuân
. Điều này đứ ng dưới góc đô ̣quản lý nhà nước có thể phu
hơp
, nhưng nếu nhìn vào thưc
tế đời sống xã hôi
, có những khoản đóng góp
từ thiêṇ , nhân đao
giữa các cá nhân và những khoản này không đươc
giảm trư
khi tính thuế thu nhâp cá nhân thì cần xem xet́ laị.
Đối với cá nhân không cư trú , để đảm bảo nguồn thu và khuyến khích
người nước ngoài đến Viêṭ Nam làm ăn , sinh sống, thể hiên
quan điểm không
đươc
phân biêṭ đối xử giữa các cá nhân về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá
nhân đối với Nhà nước . Từ Điều 27 đến Điều 30 Luâṭ Thuế thu nhâp cá nhân
năm 2013 quy điṇ h về thuế suất đối với môt
số thu nhâp
của cá nhân không
cư trú không phải từ kinh doanh và từ tiền lươn
g, tiền công đươc
áp dun
g thuế
suất như cá nhân cư trú , đó cũng là sự thể hiên của nguyên tắc công bằng , cụ
thể như: Thuế đối với thu nhâp từ đầu tư vốn là 5%; thuế đối với thu nhâp tư
chuyển nhươn
g vốn l à 0,1%; thuế đối với thu nhâp
từ chuyển nhươn
g bất
đôn
g sản là 2%; thu nhâp
từ bản quyền của cá nhân không cư trú vươt
trên 10
triêu
đồng theo từ ng hơp
đồng chuyển giao , chuyển quyền sử dun
g các đối
tươn
g quyền sở hữu tr í tuệ, chuyển giao công nghê ̣taị Viêṭ Nam với thuế suất
5%; thu nhâp
từ nhươn
g quyền thương maị của cá nhân không cư trú vươt
trên 10 triêu
đồng theo từ ng lần trúng thưởng của cá nhân không cư trú vươt
trên 10 triêu
đồng theo từ ng lần trúng thưởng taị Viêṭ Nam ; thu nhâp
từ nhân
thừ a kế, quà tặng vượt trên 10 triêu đồng theo từ ng lần phát sinh thu nhâp ma
cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam thì thuế suất là 10%
Những khoản thu nhâp của cá nhân từ kinh doanh , từ tiêǹ lương , tiêǹ
công của cá nhân không cư trú , viêc theo dõi sổ sách chứ ng từ rất khó vì thời
gian ho ̣ở Viêṭ Nam ngắn nên không thể đưa ra cách tính thuế như cá nhân cư
trú. Đây là trường hơp
đăc
t hù, nên viêc
đưa ra môt
mứ c thu hơp
lý , tùy theo
mục đích thu hút người nước ngoài đến Việt Nam làm ăn sinh sống , điṇ h
hướng phát triển các ngành nghề trong nước và không mang tính tân đó cũng đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc công bằng cho xã hôị.
thu , điều
Điểm cuối cùng nguyên tắc công bằng thể hiên
trong Luâṭ t huế thu
nhâp
cá nhân năm 2013 là qua các quy định về quản lý thu nộp thuế thu nhập
cá nhân. Nó không chỉ thể hiện trong việc quy định về đối tươn
g nôp
thuế, thu
nhâp
chiu
thuế , miên
, giảm thuế thu nhập cá nhân và thuế suất mà còn được
thể hiên
trong các quy điṇ h về quản lý thu nôp thuế thu nhâp
cá nhân . Hiên
nay, viêc
quản lý thu nôp
thuế thu nhâp
cá nhân đươc
thưc
hiên
trên cơ sơ
Luâṭ quản lý thuế năm 2013, điều này quy điṇ h rõ taị Điều 8 Luâṭ Thuế thu
nhâp
cá nhân năm 2013, thể hiên
tính công khai , minh bac̣ h của Nhà nước
trong công tác quản lý thuế thu nhâp
cá nhân , dưa
vào môt
Luâṭ chung thống
nhất về quản lý thuế trên pham
vi toàn quốc áp dun
g cho tất cả các sắc thuế ơ
nước ta, trong đó có thuế thu nhâp
cá nhân , thể hiên
sự công bằng về măṭ đối
xử của Nhà nước đối với người nôp
thuế thu nhâp
cá nhân.
Trong viêc
thu nôp
thuế , trước yêu cầu của nguyên tắc công bằng
trong thuế thu nhâp
cá nhân , Nhà nước đã cho các cá nhân có thu nhập chịu
thuế tự kê khai , tự chiu
trách nhiêm
bằng viêc
cấp mã số thu ế cho họ và
hướng dân cách tự kê khai , tạo điều kiện về thủ tục và thời gian để thực hiện
nghĩa vụ thuế thuận lợi nhất.
Khi quy điṇ h về vấn đề kiểm tra , thanh tra , xử lý vi pham
và giải
quyết tranh chấp trong thuế thu n hâp
cá nhân, Luâṭ Quản lý thuế 2013 đã nêu
rõ quyền và nghĩa vụ của cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân , điều này thế
hiên
sự tôn tron
g của Nhà nước đối với bản thân người nôp
thuế trong quan
hê ̣thu nôp
thuế thu nhâp
cá nhân và sự công bằng giữa các cá nhân trong viêc
thưc
hiên
nghia
vu ̣thuế thu nhâp
cá nhân đối với Nhà nước.
2.1.2. Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, cụ thể đươc
thể hiên
trong
Luât
thuế thu nhâp̣
Thuế thu nhâp
doanh nghiêp̣
doanh nghiệp là một loại thuế trực thu , thu vào phần
thu nhâp
của các tổ chứ c kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng ,
hơp
lí giữa các tổ chứ c sản xuất kinh doanh , hàng hóa, dịch vụ có thu nhập ,
góp phần thúc đẩy sản xuất ki nh doanh phát triển . Trong những thập kỷ qua của thế kỷ XX, Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trường bằng việc thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế thông qua việc thúc đẩy tự do hóa thương mại khu vực và tham gia các liên kết kinh tế trong khu vực châu lục cũng như trên thế giới như: Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1994, tham gia sáng
lập Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu (ASEM) năm 1996, gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1997. Đồng thời với việc gia nhập các liên kết kinh tế, Việt Nam cũng đã ký kết nhiều Hiệp định thương mại song phương với 86 nước, trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, ký Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 46 nước, ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 40 nước.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy Nhà nước Việt Nam đã tích cực thực hiện các nghĩa vụ cũng như những cam kết về minh bạch hóa pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng bằng việc đăng tải một cách công khai các luật, văn bản luật trên các phương tiện như Công báo và cơ sở dữ liệu luật của Quốc hội (lawdata). Ngoài việc công bố công khai các luật và văn bản pháp luật Việt Nam còn chuyển các dự thảo luật cho nhân dân lấy ý kiến trước khi các dự luật được Quốc hội chính thức thông qua và ban hành. Kết quả của nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, cụ thể đã cho phép Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn trong việc phát triển nền kinh tế bền vững, thúc đẩy đầu tư, thương mại và dịch vụ.
Chẳng hạn như trong luật cụ thể, việc áp dụng thuế suất riêng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là một bước đột phá của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, điều tiết trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và là loại thuế đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, một chính sách thuế hợp lý, rõ ràng, minh bạch, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường hạch toán kế toán, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân sách nhà nước.
Một trong những yêu cầu của doanh nghiệp mà đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là được kinh doanh trong môi trường pháp luật đồng nhất, rõ ràng, minh bạch. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp phải nhằm phát huy các ưu điểm của Luật hiện hành, đồng thời từng bước khắc phục các hạn chế, tồn tại của Luật ảnh hưởng đến phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên caṇ h đó , Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần phù hợp với chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạo cho doanh nghiệp khả năng tích tụ để mở rộng sản xuất. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là thể hiện tỷ lệ điều tiết tiền của ngân sách nhà nước và doanh nghiệp trên khoản tiền lãi (thu nhập chịu thuế) do doanh nghiệp tạo ra. Thông thường số lãi được chia thành 3 phần và phân chia theo tỷ lệ: để lại doanh nghiệp 2 phần, nộp ngân sách nhà nước 1 phần. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997 có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 có thuế suất là 32%; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 có hiệu lực thi hành áp dụng từ ngày 1/1/2004 điều chỉnh giảm 4 %: từ 32% xuống 28%; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009 điều chỉnh giảm 3 %: từ 28% xuống 25% áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp.
Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp còn được giảm sâu theo lộ trình và áp dụng riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể, thuế suất cơ bản