Nguyên Tắc Minh Bạch, Rõ Ràng, Cụ Thể Đươc

thưởng; từ bản quyền , từ nhươn

g quyền thương mai

; từ nhâ n

thừ a kế , quà

tăṇ g là chứ ng khoán , phần vốn trong các tổ chứ c kinh tế , cơ sở kinh doanh ,

bất đôn

g sản và các tài sản khác phải đăng ký ̉ ̃u , phải đăng ký sử dụng .

Các khoản thu nhâp

trên trừ đi thu nhâp

miên

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

thuế là thu nhâp

chiu

Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế - 7

thuế. Cách

tiếp cân

của Luâṭ Thuế thu nhâp

cá nhân có sự thay đổi tiến bộ hơn so với các

pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây là liệt kê các

thu nhâp

của cá nhân mình tao

nên . Điều này tránh đươc

sự tranh cai

về

những quy điṇ h thu nhâp

dưa

trên tần suất xuất hiên

và́ c đô ̣ lăp

đi lăp

lai

của thu nhập đó để phân ra thành hai loại thu nhập là thu nhập thường xuyên

hay không thường xuyên của các phá p lêṇ h thuế thu nhâp đối với người co

thu nhâp

cao trước đây . Viêc

liêṭ kê các loaị thu nhâp

cá nhân từ thưc

tế xa

hôi

phát sinh giúp cho viêc

điều tiế t thu nhâp

dễ dàng hơn đối với từ ng ca

nhân khi có thu nhâp

đã đươc

quy điṇ h trong luâṭ . Điều này đảm bảo nguyên

tắc công bằng về nghia

vu ̣thuế của từ ng cá nhân trong xã hôi

. Ngoài ra, viêc

hơp

nhất các loaị thu nhâp

của cá nhân trước đây đươc

điều chỉnh bởi ba loai

thuế, đó là: Thu nhâp

của cá nhân từ kinh doanh được thực hiện theo quy định

của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ; thu nhâp

̀ chuyển quyền sử dun

g đất

trước đây điều chỉnh bởi Luâṭ Thuế chuyển quyền sử dun

g đất ; thu nhâp tư

tiền lương , tiền cô ng… trước đây đươc điêù chỉnh bởi pháp lêṇ h thuế thu

nhâp

đối với người có thu nhâp

cao , Luâṭ Thuế thu nhâp

cá nhân đã thể hiên

sự thống nhất về chính sách thuế đối với các cá nhân có thu nhâp với thông lệ quốc tế.

và phù hơp

Đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh , tại Điều 10 Luâṭ Thuế thu

nhâp

cá nhân năm 2013 đã đưa ra phương thứ c tính thu nhâp

khoa hoc

đó là :

Được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến viêc

tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế . Viêc

xác điṇ h

doanh thu, chi phí dưa trên cơ sở điṇ h mứ c, tiêu chuẩn, chế đô ̣và chứ ng từ , sô

kế toán theo quy điṇ h của pháp luât

. Đối với cá nhân kinh doanh ch ưa tuân

thủ đúng chế độ kế to án, hóa đơn, chứ ng từ mà không xác điṇ h đươc

doanh

thu, chi phí và thu nhâp

chiu

thuế thì cơ quan thuế có thẩ m quyền ấn định

doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từ ng ngành , nghề sản xuất , kinh doanh theo quy điṇ h của pháp luâṭ về

quản lý thuế . Điều này tao ra sự đồng bô ̣so với các quy điṇ h về kế toán của

chúng ta giữa Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế t hu nhâp ca

nhân, khuyến khích các cá nhân hac̣ h toán thu nhâp đúng theo quy điṇ h, tạo ra

sự minh bac̣ h về thu nhâp

của cá nhân trong kinh doanh để đảm bảo công

bằng trong nghia vu ̣thuê.́

Tại Điều 3 Luâṭ Thuế thu nhâp

cá nhân năm 2013 cũng xác định các

khoản thu nhập từ đầu tư vốn là từ tiền lãi cho vay , lơi

́ c cổ phần và thu

nhâp

̀ đầu tư vốn dưới các hình thứ c khác. Qua cách quy điṇ h mang tính liêt

kê hết các khoản thu nhâp

có thể xuất hiê ̣ n đối với cá nhân trong thưc

tiên

cuôc

sống và cách thứ c quy điṇ h thêm dưới từ ng hình thứ c thu nhâp

mà tai

thời điểm ban hành các nhà làm luâṭ chưa biết bằng các quy điṇ h : "các khoản

thu nhâp

khác nhân

đươc

̀ chuyển n hươn

g bất đôn

g sản ", "các hình thức

trúng thưởng khác ", "tài sản khác phải đăng ký sở hữu… " là thu nhập chịu

thuế, thể hiên

quyết tâm của các nhà làm luât

xây dưn

g môt

luâṭ thuế thu nhâp

cá nhân mang tính ổn định , lâu dài và không để sót các thu nhập của cá nhân

trong viêc

điều tiết thuế . Điều đó thể hiên

đươc

yêu cầu của nguyên tắc công

bằng trong viêc

quy điṇ h về thu nhâp

chiu

thuế của cá nhân.

Môt

khía caṇ h khác thể hiên

nguyên tắc công bằng trong Luâṭ Thuế thu

nhâp

cá nhân đó là quy điṇ h về thu nhâp

miê,ñ giảm thuế và giảm trừ gia cảnh.

- Đối với các khoản thu nhập miễn thuế:

Để đảm bảo công bằng trong viêc

đánh thuế dưa

trên khả năng tra

thuế của đối tươn

g nôp

thuế, không mang tính tân

thu và có xét đến điều kiên,

hoàn cảnh sống của từng người . Ở đây , đòi hỏi công bằng phải là sự công bằng chung của xã hôị , phù hợp với định hướng phát triển của Nhà nước ta v à

thông lê ̣các nước trên thế giới , nên trong pháp luâṭ thuế thu nhâp phải đưa ra những quy định về miễn, giảm thuế.

cá nhân cần

Các khoản thu nhập miễn thuế được xác định từ lý do chính trị , xã hội hay quản lý của Nhà n ước được quy định hợp lý cũng đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc công bằng . Các khoản thu nhập cá nhân được miễn thuế tại

Điều 4 Luâṭ T huế thu nhâp

cá nhân năm 2013, đã thể hiên

đươc

nguyên tắc

công bằng cu ̣thể như sau : Xuất phát từ việc chuyển nhượng bất động sản

trong thưc

tế cuôc

sống , về nguyên tắc tất cả những khoản thu nhâp

này đều

phải nộp thuế . Tuy nhiên , vì mục đích không tận thu và xây dựng truyền

thồng trong quan hê ̣gia đình củ a người Viêṭ Nam nên thu nhâp từ chuyên̉

nhươn

g bất đôn

g sản , từ nhân

thừ a kế , quà tặng là bất động sản giữa vợ với

chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ ;; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi ; cha chồng,

mẹ chồng với con dâu; cha vơ, mẹ vợ với con rể; ông nôị, bà nội với cháu nội;

ông ngoaị , bà ngoại với cháu ngoại ; anh, chị, em ruôt

́i nhau đươc

miên

thuế. Những quy điṇ h về miên

thuế này cũng đã thể hiên

yêu cầu của nguyên

tắc công bằng trong viêc

xác điṇ h nghia

vu ̣ thuế, có tính đến những điều kiện,

hoàn cảnh của người có thu nhập , đảm bảo công bằng chung cho xã hôi

. Để

khuyến khích ổn điṇ h đời sống của người dân ; để phát triển sản xuất nông , lâm, ngư, diêm nghiệp và thể hiện sự chia sẻ với những khó khăn của người

dân lao đôn

g trong lin

h vưc

này , trong giai đoan

trước mắt sẽ miên

thuế đối

́i thu nhâp của hô ̣gia đình , cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp , lâm

nghiêp̣ , làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác….

- Đối với quy định về giảm trừ gia cảnh:

Viêc

xác điṇ h mứ c giảm trừ gia cảnh đối với người phu ̣thuôc

thưc

hiên

theo nguyên tắc mỗi người phu ̣thuôc

chỉ đươc

tính giảm trừ môt

lần vào

môt

đối tươn

g nôp

thuế . Những quy điṇ h của Điều 19 Luâṭ Thuế thu nhâp ca

nhân năm 2013 về giảm trừ cho bản thân người nôp

thuế , không phân biêt

người nước ngoài , người Viêṭ Nam đã thể hiên

sự công bằng trong đối xư

giữa các cá nhân trong xu hướng h ội nhập quốc tế hiện nay . Khi xây dưn

g về

́ c giảm trừ gia cảnh cho các cá nhân nôp

thuế có so sánh với môt

số nước

trên thế giới như : Mứ c giảm trừ cho bản thân của đối tươn

g nôp

thuế trên

GDP bình quân đầu người của Viê ̣ t Nam năm 2009 là khoảng 264,5%, tổng

́ c giảm trừ gia cảnh cho bản thân người có thu nhâp

chiu

thuế và 4 suất phu

thuôc

năm 2009 trên GDP bình quần đầu người là khoảng687,6%. Trong khi đo

ở Malaysia năm 2005 lần lươt

là 40% và 60%, Thái Lan năm 2005 là 59,4%

và 133,6%, Indonesia năm 2005 là 77,7% và 108,8%. Trung Quốc không giảm trừ cho vợ hoặc chồng và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế , mứ c giảm trừ cho bản thân của đối tượng nộp thuế trên G DP bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2009 là 63,5% [3]. Từ đấy, có thể thấy quy định của pháp

luâṭ thuế thu nhâp

cá nhân về giảm trừ gia cảnh cho cá nhân là cao so với các

nước và không mang tính tân

thu đối với cá nhâ n có thu nhâp

đã thể hiên

đòi

hỏi nguyên tắc công bằng theo khả năng trả thuế của đối tượng nộp thuế .

Những quy điṇ h về giảm trừ gia cảnh làm cho viêc

xác điṇ h về nghia

vu ̣thuế

của các cá nhân có thu nhập công bằng hơnvà phù hợp với đạo lý trong xã hộ.i

- Trong quy điṇ h về giảm trừ đối vớ i cá c khoản đóng góp từ thiêṇ ,

nhân đao:

Viêc

cá nhân tự nguyên

bỏ tiền ra để thưc

hiên

các hoaṭ đôn

g từ thiên ,

nhân đao

thể hiên

tinh thần tương thân, tương ái, nghĩa cử cao đẹp , thể hiên

truyền thống tốt đep

của dân tôc

; là chủ trương , chính sách lớn của Đảng và

Nhà nước ta. Nên viêc

cho giảm trừ vào thu nhâp

trước khi tính thuế thu nhâp

cá nhân là hợp lý, thể hiên

sựcông bằng chung của xã hôi.

Tại khoản 1 Điều 20

Luâṭ Thuế thu nhâp

cá nhân 2013 đã quy điṇ h các khoản đóng góp từ thiên ,

nhân đao

đươc

trừ vào thu nhâp

trước khi tính thuế đối với thu nhâp

̀ kinh

doanh, tiền lương , tiền công của đối tươn

g nôp

thuế là cá nhân cư trú , bao

gồm: Khoản đóng góp vào tổ chức , cơ sở chăm sóc , nuôi dưỡng trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt khó khăn , người tàn tâṭ , người già không nơi nương tưa ;

khoản đóng góp vào quỹ từ thiện , quỹ nhân đạo , quỹ khuyến học . Tuy nhiên,

để hạn chế việc gian lận , trốn thuế bằng viêc

kê khai không đúng sự thưc

về

những khoản đóng góp này, tạo nên sự bất công giữa các đối tượng nộp thuế .

Vì vậy, tổ chứ c, cơ sở và các quỹ nhân

các khoản đóng góp từ thiên

, nhân đao

phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công

nhâṇ , hoạt động vì mục đích từ thiện , nhân đao

, khuyến hoc

, không nhằm

mục đích lợi nhuân

. Điều này đứ ng dưới góc đô ̣quản lý nhà nước có thể phu

hơp

, nhưng nếu nhìn vào thưc

tế đời sống xã hôi

, có những khoản đóng góp

̀ thiêṇ , nhân đao

giữa các cá nhân và những khoản này không đươc

giảm trư

khi tính thuế thu nhâp cá nhân thì cần xem xet́ laị.

Đối với cá nhân không cư trú , để đảm bảo nguồn thu và khuyến khích

người nước ngoài đến Viêṭ Nam làm ăn , sinh sống, thể hiên

quan điểm không

đươc

phân biêṭ đối xử giữa các cá nhân về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá

nhân đối với Nhà nước . Từ Điều 27 đến Điều 30 Luâṭ Thuế thu nhâp cá nhân

năm 2013 quy điṇ h về thuế suất đối với môt

số thu nhâp

của cá nhân không

cư trú không phải từ kinh doanh và ̀ tiền lươn

g, tiền công đươc

áp dun

g thuế

suất như cá nhân cư trú , đó cũng là sự thể hiên của nguyên tắc công bằng , cụ

thể như: Thuế đối với thu nhâp từ đầu tư vốn là 5%; thuế đối với thu nhâp tư

chuyển nhươn

g vốn l à 0,1%; thuế đối với thu nhâp

̀ chuyển nhươn

g bất

đôn

g sản là 2%; thu nhâp

̀ bản quyền của cá nhân không cư trú vươt

trên 10

triêu

đồng theo từ ng hơp

đồng chuyển giao , chuyển quyền sử dun

g các đối

tươn

g quyền sở ̃u tr í tuệ, chuyển giao công nghê ̣taị Viêṭ Nam với thuế suất

5%; thu nhâp

̀ nhươn

g quyền thương maị của cá nhân không cư trú vươt

trên 10 triêu

đồng theo từ ng lần trúng thưởng của cá nhân không cư trú vươt

trên 10 triêu

đồng theo từ ng lần trúng thưởng taị Viêṭ Nam ; thu nhâp

̀ nhân

thừ a kế, quà tặng vượt trên 10 triêu đồng theo từ ng lần phát sinh thu nhâp ma

cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam thì thuế suất là 10%

Những khoản thu nhâp của cá nhân từ kinh doanh , từ tiêǹ lương , tiêǹ

công của cá nhân không cư trú , viêc theo dõi sổ sách chứ ng từ rất khó vì thời

gian ho ̣ở Viêṭ Nam ngắn nên không thể đưa ra cách tính thuế như cá nhân cư

trú. Đây là trường hơp

đăc

t hù, nên viêc

đưa ra môt

́ c thu hơp

lý , tùy theo

mục đích thu hút người nước ngoài đến Việt Nam làm ăn sinh sống , điṇ h

hướng phát triển các ngành nghề trong nước và không mang tính tân đó cũng đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc công bằng cho xã hôị.

thu , điều

Điểm cuối cùng nguyên tắc công bằng thể hiên

trong Luâṭ t huế thu

nhâp

cá nhân năm 2013 là qua các quy định về quản lý thu nộp thuế thu nhập

cá nhân. Nó không chỉ thể hiện trong việc quy định về đối tươn

g nôp

thuế, thu

nhâp

chiu

thuế , miên

, giảm thuế thu nhập cá nhân và thuế suất mà còn được

thể hiên

trong các quy điṇ h về quản lý thu nôp thuế thu nhâp

cá nhân . Hiên

nay, viêc

quản lý thu nôp

thuế thu nhâp

cá nhân đươc

thưc

hiên

trên cơ sơ

Luâṭ quản lý thuế năm 2013, điều này quy điṇ h rõ taị Điều 8 Luâṭ Thuế thu

nhâp

cá nhân năm 2013, thể hiên

tính công khai , minh bac̣ h của Nhà nước

trong công tác quản lý thuế thu nhâp

cá nhân , dưa

vào môt

Luâṭ chung thống

nhất về quản lý thuế trên pham

vi toàn quốc áp dun

g cho tất cả các sắc thuế ơ

nước ta, trong đó có thuế thu nhâp

cá nhân , thể hiên

sự công bằng về măṭ đối

̉ của Nhà nước đối với người nôp

thuế thu nhâp

cá nhân.

Trong viêc

thu nôp

thuế , trước yêu cầu của nguyên tắc công bằng

trong thuế thu nhâp

cá nhân , Nhà nước đã cho các cá nhân có thu nhập chịu

thuế tự kê khai , tự chiu

trách nhiêm

bằng viêc

cấp mã số thu ế cho họ và

hướng dân cách tự kê khai , tạo điều kiện về thủ tục và thời gian để thực hiện

nghĩa vụ thuế thuận lợi nhất.

Khi quy điṇ h về vấn đề kiểm tra , thanh tra , xử lý vi pham


và giải

quyết tranh chấp trong thuế thu n hâp

cá nhân, Luâṭ Quản lý thuế 2013 đã nêu

rõ quyền và nghĩa vụ của cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân , điều này thế

hiên

sự tôn tron

g của Nhà nước đối với bản thân người nôp

thuế trong quan

hê ̣thu nôp

thuế thu nhâp

cá nhân và sự công bằng giữa các cá nhân trong viêc

thưc

hiên

nghia

vu ̣thuế thu nhâp

cá nhân đối với Nhà nước.

2.1.2. Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, cụ thể đươc

thể hiên

trong

Luât

thuế thu nhâp̣

Thuế thu nhâp

doanh nghiêp̣

doanh nghiệp là một loại thuế trực thu , thu vào phần

thu nhâp

của các tổ chứ c kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng ,

hơp

lí giữa các tổ chứ c sản xuất kinh doanh , hàng hóa, dịch vụ có thu nhập ,

góp phần thúc đẩy sản xuất ki nh doanh phát triển . Trong những thập kỷ qua của thế kỷ XX, Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trường bằng việc thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế thông qua việc thúc đẩy tự do hóa thương mại khu vực và tham gia các liên kết kinh tế trong khu vực châu lục cũng như trên thế giới như: Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1994, tham gia sáng

lập Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu (ASEM) năm 1996, gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1997. Đồng thời với việc gia nhập các liên kết kinh tế, Việt Nam cũng đã ký kết nhiều Hiệp định thương mại song phương với 86 nước, trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, ký Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 46 nước, ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 40 nước.

Thực tiễn trong những năm qua cho thấy Nhà nước Việt Nam đã tích cực thực hiện các nghĩa vụ cũng như những cam kết về minh bạch hóa pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng bằng việc đăng tải một cách công khai các luật, văn bản luật trên các phương tiện như Công báo và cơ sở dữ liệu luật của Quốc hội (lawdata). Ngoài việc công bố công khai các luật và văn bản pháp luật Việt Nam còn chuyển các dự thảo luật cho nhân dân lấy ý kiến trước khi các dự luật được Quốc hội chính thức thông qua và ban hành. Kết quả của nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, cụ thể đã cho phép Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn trong việc phát triển nền kinh tế bền vững, thúc đẩy đầu tư, thương mại và dịch vụ.

Chẳng hạn như trong luật cụ thể, việc áp dụng thuế suất riêng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là một bước đột phá của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, điều tiết trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và là loại thuế đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, một chính sách thuế hợp lý, rõ ràng, minh bạch, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường hạch toán kế toán, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân sách nhà nước.

Một trong những yêu cầu của doanh nghiệp mà đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là được kinh doanh trong môi trường pháp luật đồng nhất, rõ ràng, minh bạch. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp phải nhằm phát huy các ưu điểm của Luật hiện hành, đồng thời từng bước khắc phục các hạn chế, tồn tại của Luật ảnh hưởng đến phát triển sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Bên caṇ h đó , Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần phù hợp với chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011.

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạo cho doanh nghiệp khả năng tích tụ để mở rộng sản xuất. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là thể hiện tỷ lệ điều tiết tiền của ngân sách nhà nước và doanh nghiệp trên khoản tiền lãi (thu nhập chịu thuế) do doanh nghiệp tạo ra. Thông thường số lãi được chia thành 3 phần và phân chia theo tỷ lệ: để lại doanh nghiệp 2 phần, nộp ngân sách nhà nước 1 phần. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997 có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 có thuế suất là 32%; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 có hiệu lực thi hành áp dụng từ ngày 1/1/2004 điều chỉnh giảm 4 %: từ 32% xuống 28%; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009 điều chỉnh giảm 3 %: từ 28% xuống 25% áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp.

Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp còn được giảm sâu theo lộ trình và áp dụng riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể, thuế suất cơ bản

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 12/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí