Do Yêu Cầu Hoạt Động Và Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng


ngành nghề trong xã hội, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng còn kèm theo sự phát triển của một loạt các dịch vụ tài chính khác như kế tóan, kiểm toán, đổi tiền, bảo hiểm, bảo lãnh.

1.2.4 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng:

Nhìn từ phương diện tổng thể, ngân hàng có mảng dịch vụ chính là dịch vụ huy động vốn, dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán, với số lượng lớn các hình thức thực hiện dịch vụ liên quan. 3 dịch vụ này tuy khác nhau cơ bản về mục đích, cách hoạt động và tính chất nhưng đều nhằm mục đích giúp ngân hàng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.

1.2.4.1 Dịch vụ huy động vốn

Dịch vụ huy động vốn là dịch vụ tạo vốn kinh doanh cho ngân hàng thương mại, đây là dịch vụ quan trọng vì vốn huy động chiếm tỉ trọng lớn trong đa số các hoạt động của ngân hàng thương mại. Thông qua những hình thức huy động vốn cơ bản như: tiền gửi thanh toán từ các tổ chức kinh tế, tư nhân; tiền gửi tiết kiệm từ các tầng lớp nhân dân và tiền huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu..., ngân hàng có thể sử dụng hiệu quả khoản tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế. Dịch vụ huy động vốn được chia thành 3 nhóm chính:

Tiền gửi không kỳ hạn: là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thề rút ra bất kỳ lúc nào, loại tiền gửi này được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không có lãi nhưng được hưởng dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Khách hàng chủ yếu tham gia dịch vụ này không có nhu cầu lãi suất cao mà quan tâm đến việc bảo đảm an toàn cho khoản tiền gửi và việc thực hiện các hoạt động thanh toán có được thực hiện nhanh chóng, tiện lợi hay không.

a) Tiền gửi có kỳ hạn: Là hình thức gửi tiền mà khách hàng chỉ được rút ra sau 1 thời hạn nhất định, nếu rút trước thì khách hàng sẽ phải chịu 1 khoản phạt. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường khá cao nhưng không được hưởng dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Khách hàng tham gia dịch vụ này có nhu cầu lấy lãi nên ngân hàng thương mại sử dụng công cụ lãi suất để tập trung nguồn vốn này


b) Tiền gửi tiết kiệm: Là hìng thức gửi tiền được hưởng lãi theo định kỳ, mức lãi suất tùy theo kỳ hạn gửi được ngân hàng công bố như 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên 1 năm, đây là hình thức huy động vốn linh hoạt và có sự kết hợp từ 2 dịch vụ trên.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

c) Ngoài 3 nhóm tiền gửi chính trên, ngân hàng hiện đại còn có 1 số hình thức khác như :

Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất tăng theo mức tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn gửi, tiền gửi càng nhiều thì lãi suất gửi càng cao.

Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM - 3

Tiền gửi tiết kiệm rút dần: Khách hàng định kỳ rút dần một số tiền cố định trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi suất cố định gửi một khoản tiền với kỳ hạn xác định và thoả thuận trong suốt kỳ hạn gửi.

Tiền gửi có kỳ hạn hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi: Tiền gửi có quy định thời hạn gửi, được hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, thích hợp để đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi, ổn định hưởng lãi suất cao.

1.2.4.2 Dịch vụ tín dụng

Là dịch vụ hàng đầu của ngân hàng thương mại, cung cấp vốn cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định có lãi suất và phải hoàn trả. Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro, dịch vụ tín dụng phải tuân theo 3 quy tắc cơ bản: Hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi ; Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả ; Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản.

Trên cơ sở 3 quy tắc trên, dịch vụ tín dụng thực hiện các loại hình sau:

a) Cho vay trực tiếp:

Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng xin tiến hành các thủ tục vay vốn để được thẩm định, kiểm tra hồ sơ vay vốn. Nếu ngân hàng kiểm tra khách hàng có đủ khả năng trả nợ, có tài sản thế chấp thì ngân hàng sẽ thực hiện việc cho vay. Khách hàng nếu muốn nhận vốn vay phải ký vào khế ước, khi đến hạn khách hàng phải trả đủ vốn


lẫn lãi, nếu khách hàng không trả nợ thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản thế chấp hoặc áp dụng các chế tài khác để thu nợ.

Căn cứ vào thời hạn, cho vay trực tiếp được chia làm 3 loại:

Cho vay ngắn hạn, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh

Cho vay trung hạn, dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cần vốn đầu tư cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế.

Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay, chia làm 2 loại:

Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay với khách hàng chưa có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng hoặc chưa có uy tín lớn, bắt buộc phải có tài sản thế chấp

Cho vay tín chấp: là hình thức cho vay áp dụng đối vơi khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có tình trạng tài chính ổn định,hoặc tình hình sản xuất kinh doanh có lãi, nợ được trả đầy đủ và đúng hạn. Đối tượng khách hàng này được phép vay vốn không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba

Căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, cho vay được chia làm 2 loại Cho vay có tính chất sản xuất kinh doanh

Cho vay tiêu dùng

b) Cho vay gián tiếp

Dịch vụ cho vay thông qua việc mua lại các chứng từ có giá hoặc các khoản nợ thương mại theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng

Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: việc ngân hàng mua lại các thương phiếu và chứng từ có giá chưa hết hạn gọi là chiết khấu. Khi khách hàng sở hữu thương phiếu hoặc chứng từ có giá nhưng cần tiền sớm hơn ngày đáo hạn, khách hàng có thể xin ngân hàng chiết khấu để nhận tiền trước theo cách trừ tiền lãi và chuyển quyền sở hữu các thương phiếu và chứng từ có giá cho ngân hàng. Như vậy ngân hàng trở thành chủ sở hữu mới của thương phiếu hoặc chứng từ có giá, khi đáo hạn, ngân hàng có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ với người trả tiền.Đây là dịch


vụ thông dụng đối với khách hàng vì nó khôi phục năng lực thanh toán và có mức rủi ro tín dụng thấp.

Bao thanh toán: ngân hàng thông qua các công ty con của mình mua lại nợ trên cơ sở hóa đơn, chứng từ có giá từ chủ nợ, nhờ đó chủ nợ có tiền ngay. Khi đến hạn, con nợ phải thanh toán đầy đủ cho ngân hàng. Dịch vụ bao thanh toán có đặc điểm gần giống với dịch vụ chiết khấu nhưng giá trị chiết khấu cao hơn và hệ số rủi ro lớn hơn

c) Cho thuê tài chính:

Là loại hình tín dụng mới phát sinh trong xã hội hiện đại, thông qua các công ty con, ngân hàng cho thuê máy móc, thiết bị cho doanh nghiệp có nhu cầu. Các xi nghiệp, nhà máy nếu không có đủ vốn hoặc không thể đáp ứng đủ điều kiện vay vốn trung hoặc dài hạn có thể yêu cầu ngân hàng tài trợ máy móc, thiết bị trong khoảng thời gian nhấ định. Nếu phương án sản xuất hợp lý và khả thi, ngân hàng sẽ mua toàn bộ máy móc, thiết bị với số lượng theo yêu cầu của xí nghiệp, nhà mày và cho thuê lại để lấy lãi. Xí nghiệp, nhà máy phải đáp ứng điều kiện là sử dụng máy móc đúng mục đích, có hiệu quả và trả tiền thuê đúng hạn theo hợp đồng cho thuê tài chính. Khi hạn thuê kết thúc, xí nghiệp, nhà mày có quyền chọn mua luôn, kéo dài hợp đồng thuê hoặc trả lại ngân hàng. Đây là dịch vụ có nhiều ưu điểm và phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

d) Bảo lãnh ngân hàng

Là dịch vụ sử dụng uy tín của ngân hàng để người được bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận tiện. Đây là dịch vụ đòi hỏi ngân hàng phải xuất vốn nhưng có rủi ro cao vì ngân hàng phải thực hiện các cam kết bảo lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế.

1.2.4.3 Dịch vụ thanh toán

Là công việc do ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng nhằm phục vụ trực tiếp cho việc thanh toán và chuyển tiền qua ngân hàng theo pháp luật hiện hành.


Dịch vụ thanh toán không chỉ đa năng hóa các ngân hàng thương mại mà còn mang lại nguồn thu nhập khá lớn với chi phí thấp,nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, các loại hình dịch vụ ngân hàng phát triền nhanh chóng và đa dạng, điển hình là một số dịch vụ sau:

1.2.4.3.1 Dịch vụ thẻ:

Thẻ ATM là phương tiện thanh toán tiên tiến, áp dụng nhiều kỹ thuật hiện đại trong công nghệ ngân hàng, được xem như bước tiến lớn trong hoạt động thanh toán có khả năng đáp ứng hầu hết nhu cầu cùa khách hàng. Nhiều ngân hàng thương mại hiện đại đang đẩy mạnh phát triển loại dịch vụ này, tùy từng loại thẻ thanh toán khác nhau mà có các lợi ích khác nhau như:

Khách hàng được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ đa dạng, tiện lợi, nhanh chóng trong thanh toán qua hệ thống ATM/POS của hệ thống ngân hàng thương mại; có nhiều ưu điểm so với sử dụng tiền mặt như an toàn, gọn nhẹ, quản lý chi tiêu dễ dàng và tiện lợi khi giao dịch có giá trị lớn.

Có khả năng sử dụng nhiều tài khoản trên 1 thẻ, chuyển tiền liên chi nhánh tiện lợi; rút tiền mặt nhanh chóng; in sao kê rút gọn; kiểm tra số dư; yêu cầu phát hành sổ, séc; yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn; dịch vụ giá trị gia tăng như nạp tiền điện thoại,.

Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.

Thẻ ATM được áp dụng những kỹ thuật hiện đại nhất nên có độ an toàn và bảo mật cao. Khách hàng có thể yên tâm vì mọi giao dịch, chuyển tiền, dữ liệu thẻ đều được đảm bảo, tránh mọi rủi ro

Tuy nhiên, dịch vụ thẻ chỉ hoạt động hiệu quả khi ngân hàng thương mại có số lượng máy ATM lớn, hoạt động tốt và có quan hệ với các ngân hàng khác để thực hiện thanh toán liên ngân hàng.


1.2.4.3.2 Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế:

Dịch vụ chuyển tiền trong nước: Là dịch vụ nhận chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng đến tài khoản người nhận tại cùng hệ thống ngân hàng hoặc ở tổ chức tín dụng khác. Dịch vụ chuyển tiền trong nước có nhiều ưu điểm như: an toàn trong giao dịch, đặc biệt các giao dịch có giá trị lớn hoặc thanh toán quốc tế, tránh rủi ro tiền giả, giảm chi phí đi lại, thủ tục đơn giản nên người hưởng có thể nhận tiền nhanh chóng.

Dịch vụ chuyển tiền quốc tế: là việc chuyển tiền ra nước ngoài theo yêu cần của khách hàng phù hợp về quản lý ngoại hối và pháp luật hiện hành. dịch vụ chuyển tiền quốc tế đáp ứng nhiều nhu cầu như: thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu, thanh toán các dịch vụ, trợ cấp cho người thân ở nước ngoài, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài…

1.2.4.3.3 Dịch vụ thanh toán tiền điện:

Khách hàng ký lệnh thanh toán tiền điện định kỳ với ngân hàng, ủy quyền cho ngân hàng hằng tháng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại ngân hàng để thanh toán hóa đơn tiền điện của mình. Dịch vụ này có nhiều ưu điểm như: nhanh chóng, chỉ cẩn đặt lệnh 1 lần cho thời gian dài, không mất thời gian thanh toán tiền điện tại quầy thu tiền của điện lực hoặc các ngân hàng ủy quyền thực hiện việc thu hộ tiền điện cho điện lực.

1.2.4.3.4 Dịch vụ chi hộ lương:

Ngân hàng thương mại thực hiện việc trả tiền cho nhiều cá nhân với mức tiền khác nhau trong 1 giao dịch theo yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ chi hộ lương kết hợp với hệ thống máy rút tiền tự động tạo ra giải pháp trả lương tiện lợi cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại tự động trích tiền trong tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp chuyển đến tài khoản của nhân viên theo danh sách lương, nhân viên của doanh nghiệp đến các máy ATM để rút tiền hoặc thực hiện thanh toán trực tiếp bằng tài khoản của mình.

Đối tượng chính sử dụng dịch vụ này là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có nhu cầu trả lương hàng tháng, tuần cho người lao động; doanh nghiệp chi trả cổ tức cho cổ


đông; doanh nghiệp phải chi trả tiền hàng hóa cho rất nhiều nhà cung cấp như siêu thị, các công ty kinh doanh tổng hợp.

1.2.4.3.5 Dịch vụ direct banking:

Khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền (trong trường hợp khách hàng là tổ chức) có thể vấn tin tài khoản trên trang web của ngân hàng cung cấp dịch vụ.

1.2.4.3.6 Dịch vụ VnTopup:

Khách hàng có thể nạp tiền trả trước cho các mạng điện thoại di động ngay trên máy ATM bằng tài khoản tiền gửi của mình. Dịch vụ này mang lại sự nhanh chóng và có tính an toàn cao, đồng thời khách hàng còn được hưởng nhiều khuyến mãi từ ngân hàng.

1.2.4.3.7 Dịch vụ BSMS:

Là dịch vụ nhắn - gửi tin của ngân hàng, cho phép khách hàng vấn tin số dư, kỳ hạn trả nợ, lãi suất, tỷ giá, địa điểm ATM… hoặc các thông tin khác của ngân hàng gửi đến khách hàng như giao dịch phát sinh có, giao dịch phát sinh nợ, tỷ giá định kỳ, lãi suất định kỳ…

1.2.4.3.8 Dịch vụ Homebanking:

Là kênh phân phối sản phẩm của ngân hàng, cho phép khách hàng truy cập từ xa vào mạng của ngân hàng sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp hoặc thực hiện giao dịch theo quy định của ngân hàng. Dịch vụ homebanking có những ưu điểm như tiết kiệm công sức và thời gian di chuyển, quản lý tài khoản chặt chẽ, kịp thời.

1.2.4.3.9 Dịch vụ ngân quỹ:

Là dịch vụ chiếm ưu thế của ngân hàng.Các công việc kiểm, đếm, phân loại, bảo quản thu phát là thuộc dịch vụ này, có thể nói ngân hàng là tổ chức làm dịch vụ ngân quỹ tốt nhất.

1.2.4.3.10 Dịch vụ tư vấn:

Tư vấn và giúp khách hàng lập dự án đầu tư, cung cấp cho khách hàng các thông tin trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, các thủ tục mua bán…


1.3 Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng

1.3.1 Do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội

Nền kinh tế Việt Nam đã thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường và đang trong quá trình hội nhập quốc tế ,do đó vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng là một tất yếu khách quan và chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là chiến lược phát triển trọng tâm của ngân hàng.Xét trên khía cạnh kinh tế xã hội,dịch vụ ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ,tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế,cải thiện đời sống dân cư,hạn chế thanh toán bằng tiền mặt,tiết giảm chi phí xã hội bằng việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho ngân hàng và khách hàng.

1.3.2 Do yêu cầu hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Ngày nay ,sự cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên quyết liệt cùng với sự ra đời của các ngân hàng,công ty tài chính,công ty bảo hiểm mới gia nhập vào thị trường.Do đó ,áp lực cạnh tranh đã tạo lực đẩy cho sự phát triển của DVNH.Bên cạnh đó,do yêu cầu đa dạng hóa hoạt động ngân hàng,tận dụng và khai thác mọi tiềm năng của ngân hàng đã góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng để mở rộng thị trường,nâng cao năng lực cạnh tranh.

1.3.3 Do quá trình toàn cầu hóa ngành ngân hàng và cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO

Sự bành trướng địa lý và hợp nhất của các ngân hàng đã vượt ra khỏi ranh giới lãnh thổ của một quốc gia và lan rộng ra với quy mô toàn cầu.Bên cạnh đó,cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng cho phép các tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện tại Việt Nam dưới các hình thức khác nhau,mở rộng phạm vi là loại hình cung cấp DVNH.Theo cam kết khi gia nhập WTO,kể từ 01/01/2007,các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được phép thành lập 100% vốn nước ngoài sẽ làm thay đổi cơ cấu thị phần hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam,bởi các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hưởng đối xử quốc gia đầy đủ như các NHTM Việt Nam,có nghĩa là các ngân hàng này được quyền phát triển các DVNH bán buôn,bán lẻ,đa dạng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/06/2022