LUẬN VĂN:
Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch là người Pháp của Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội
Lời nói đầu
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống dần được nâng cao, nhu cầu của con người từ chỗ đủ ăn và mặc ấm đến ăn ngon-mặc đẹp. Theo thời gian nó không chỉ dừng lại để thoả mãn nhu cầu về vật chất mà con người còn có mong muốn thoả mãn ngày càng cao nhu cầu về tinh thần. Đó là những nhu cầu thoát ra khỏi cuộc sống thường nhật của công việc, gia đình và xã hội... Con người mong muốn có thời gian để vui chơi, giải trí, được hít thở bầu không khí trong lành-mới lạ, được tìm hiểu-học hỏi và trải nghiệm... Một chuyến đi xa hay một cuộc du lịch được coi là một giải pháp lý tưởng.
Thực vậy, du lịch trở nên một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống mỗi con người. Ngày nay, mức độ phát triển, khá giả của đời sống không chỉ đo đếm bằng con số các tiện nghi vật chất mà còn ở việc con người đã đi du lịch được bao nhiêu nơi, làm giàu có thêm được bao nhiêu vốn sống của mình. Nếu như năm 1960, số khách đi du lịch quốc tế toàn Thế giới mới chỉ là 69 triệu người thì năm 1990 con số này là 385 triệu người. Dự báo trong tương lai con số này sẽ không ngừng tăng lên: 661 triệu vào năm 2000; 1937 triệu vào năm 2010 (theo WTO).
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là mục tiêu của rất nhiều quốc gia. Bởi du lịch không chỉ đem lại lợi nhuận cao mà bên cạnh đó nó còn là thông điệp của tình hữu nghị hoà bình và sự hợp tác giữa các quốc gia... Và cũng giống như bất kỳ ngành kinh doanh nào, muốn phát triển mỗi cấp ngành có liên quan sẽ có những mối quan tâm khác nhau. Đối với ngành công nghiệp du lịch điều quan tâm hàng đầu của chúng ta vẫn là khách du lịch.
Khách du lịch là vấn đề cốt lõi nhất trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của ngành du lịch nói chung và các hãng lữ hành nói riêng. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách du lịch là trung tâm là cơ sở và là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Bởi khách hàng là thượng đế; chúng ta bán những gì mà khách hàng cần, không bán những gì mà mình có. Thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nghĩa là chúng ta đã thành công.
Trong những năm vừa qua, lượng khách du lịch Pháp đến Việt Nam có phần gia tăng, tuy nhiên so với tổng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì tỉ lệ này giảm dần:
12,3% (năm 1993); 12,4% (năm 1994); 10,2% (năm 1995); 5,5% (năm 1996); 4,8% (năm
1997); 5,5% (năm 1998) và 4,8% (năm 1999) (Theo Thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam). Trung bình hàng năm Việt Nam đón được 0,05% lượt khách Pháp đi du lịch nước ngoài. Điều này chưa tương xứng tiềm năng du lịch 2 nước. Do vậy việc duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch Pháp là rất quan trọng đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung và Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội nói riêng. Với tư cách là một đơn vị lữ hành giàu kinh nghiệm trong quá trình đón và phục vụ du khách Pháp, Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội có đủ điều kiện và khả năng trong việc khai thác thị trường Pháp tương xứng với tiềm năng của thị trường này.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, em mạnh dạn chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch là người Pháp của Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội”.
-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: khách du lịch Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội.
-Mục tiêu nghiên cứu: đề ra các biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội.
-Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
+ Phương pháp thu thập: Thông tin thứ cấp và sơ cấp.
+ Phương pháp xử lý: Phương pháp phân tích và khái quát hoá, các phương
pháp thống kê.
-Kết cấu của luận văn chia làm ba chương:
+ Chương I: Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường khách Pháp tại Công ty du lịch Việt Nam-Hà Nội.
+ Chương II: Thực trạng thị trường khách du lịch là người Cộng hoà Pháp ở
Công ty.
+ Chương III: Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du
lịch là người Pháp.
Chương 1:
sự cần thiết phải duy trì và mở Rộng thị Trường khách pháp tại công ty du lịch
Việt Nam tại hà nội
1.Khái quát về đất nước và con người cộng hoà Pháp.
1.1 Đất nước Pháp.
Cộng hoà Pháp là nước có diện tích lớn nhất Tây Âu được coi là một trong những trung tâm văn hoá của thế giới với những công trình kiến trúc cổ độc đáo như: Nhà thờ Đức Bà, Tháp Effen, lâu đài Luvrơ... cùng với những nhà hát, viện bảo tàng, trung tâm tạo mốt và thời trang nổi tiếng thế giới. Pháp là nước đã dành được nhiều giải thưởng Noben nhất trong văn học, còn là đất nước làm nên cuộc cách mạng Pháp 1789 vĩ đại mà những lý tưởng cao đẹp và những thành tựu của nó đóng góp rất nhiều cho nền văn minh nhân loại.
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Nằm ở phía tây Châu Âu, Pháp giáp biển bắc Địa Trung Hải, Đại Tây Dương. Diện tích khoảng 551.602 Km2 bao gồm cả đảo Conse. So với các nước ở Châu Âu, Pháp là một quốc gia khá rộng, chiếm 1/4 diện tích cộng đồng Châu Âu. Địa hình nước Pháp khá đa dạng, phân bố làm 3 miền Bắc-Trung-Nam:
- Miền Bắc là vùng đồng bằng rộng lớn.
- Miền Trung là các Bình Nguyên, các cao nguyên thấp và trung bình.
- Miền Nam là địa hình núi thuộc dẫy Affen hùng vĩ.
Núi chiếm 1/5 diện tích lãnh thổ nước Pháp, sông ngòi nhiều những sức chảy không lớn và không có con sông nào dài quá 1000 km.
Khí hậu: khá ôn hoà. Nhiệt độ trung bình từ 10-150C, chia làm 3 tiểu vùng khí hậu rõ
rệt:
- Khí hậu đại dương ở phía Tây nước Pháp: Có mùa đông không lạnh lắm, nhiệt độ trung bình khoảng 60C. Mùa hè mát mẻ (15-190C), mưa nhiều từ 180-240 ngày/năm.
- Khí hậu lục địa ở phía Đông nước Pháp: Mùa đông rét, gió nhiều, có tuyết. Mùa hè nóng, mưa nhiều.
- Khí hậu Địa Trung Hải ở miền Nam nước Pháp: Mùa đông ngắn và khá dễ chịu (80C). Mùa hè nóng và khô (230C). Mùa thu có mưa phùn. Vùng có khí hậu dễ chịu nhất.
1.1.2 Dân số.
Trong suốt 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Pháp có mức độ tăng dân số cao chưa từng có. Kể từ thập kỷ 70 tỷ lệ sinh đẻ giảm rõ rệt:
Đơn vị | 1950 | 1970 | 1990 | 1993 | |
Số dân cả nước Độ tuổi 0-19 Độ tuổi 20-64 Độ tuổi từ 65 trở lên | Nghìn | 41674 | 50528 | 56577 | 57530 |
Nghìn | 12556 | 16748 | 15720 | 15396 | |
Nghìn | 24364 | 27306 | 32986 | 33773 | |
Nghìn | 4727 | 6474 | 7871 | 8361 | |
Người nước ngoài sống ở Pháp | Nghìn | 1744 | 2621 | 3582 | 3600 |
Tỷ lệ sinh đẻ | % | 20,5 | 16,7 | 13,4 | 12,3 |
Tuổi thọ trung bình của Nam | năm | 63,4 | 68,4 | 72,7 | 73,3 |
Tuổi thọ trung bình của Nữ | năm | 69,2 | 75,8 | 80,9 | 81,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách du lịch là người Pháp của Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội - 2
- Xu Hướng Vận Động Của Thị Trường Khách Pháp.
- Quan Hệ Kinh Tế Pháp-Việt Hợp Tác Về Tài Chính:
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
Trích “Cộng hoà Pháp- bức tranh toàn cảnh” Nguyễn Quang Chiến (Trang 50).
Dễ dàng nhận thấy xu thế già hoá dân số gia tăng. Số dân dưới 20 tuổi ngày càng giảm, trong khi số người cao tuổi có xu thế ngày càng tăng. Tính tới năm 1995 dân số Pháp là 58.142.852, với mật độ trung bình 105,2 người/Km2. Số dân đô thị tăng lên nhiều ở thế kỷ XIX và đặc biệt là vào những năm 1954-1968, có tới 73% dân số Pháp sống ở các thành
phố, xã đông dân (Từ 2000 dân trở lên). Riêng khu vực Paris chiếm tới 16% số dân cả nước. Số dân sống ở nông thôn ngày càng ít đi (Năm 1954: 22,3%. Năm 1975: 11,2%).
Tuy nhiên từ 10 năm trở lại đây, số người ở nội thành các đô thị có
khuynh hướng giảm, trong khi ở vùng ngoại ô, các thành phố mới, dân số lại tăng lên. Anh hưởng của đô thị hóa và công nghiệp cũng thể hiện rõ trong việc phân bố dân cư.
Nước Pháp có đặc thù khác biệt là có tới 3,6 triệu người nước ngoài sinh sống, chiếm 6,3% dân số cả nước, chưa kể tới số người sống bất hợp pháp. Trong đó có cả cộng đồng người Việt Nam định cư tại Pháp.
1.1.3 Điều kiện kinh tế văn hoá xã hội. Nền kinh tế:
Pháp là một cường quốc kinh tế và xuất khẩu đứng hàng thứ tư trên thế giới. Nền kinh tế của Pháp kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đã tỏ rõ những khả năng tiềm tàng về tăng trưởng. Tính trung bình nhịp độ tăng trưởng kinh tế của Pháp trong giai đoạn 1974-1994 là 2,3% mỗi năm, cao hơn mức trung bình của các nước Châu Âu.
Trong hoạt động kinh tế, khu vực dịch vụ có tầm quan trọng đặc biệt. Năm 1993, xét về tiêu chuẩn giá trị giá tăng, 5 ngành đứng đầu của nền kinh tế nước Pháp đều thuộc về dịch vụ. Hiện nay, tính trung bình trên toàn quốc, 65,5% lực lượng lao động của Pháp nằm trong các ngành dịch vụ khác nhau. Trong GDP, phần dịch vụ chiếm 67%. Trong những thập kỷ qua dịch vụ ở Pháp không ngừng phát triển cùng với nhu cầu của xã hội. Sự tăng trưởng mạnh ở khu vực này đã giúp nhiều ngành nghề liên quan thêm năng động và đem lại nhiều thay đổi sâu sắc về cơ cấu xã hội, ngành nghề và lao động trong nền kinh tế Pháp. Số người làm việc trong ngành dịch vụ tăng trong khi ngành công nghiệp và nông nghiệp lại giảm nhiều. Chi tiêu về dịch vụ y tế, giải trí, văn hoá... cũng tăng lên nhiều chiếm khoảng 40% tổng chi tiêu trong các gia đình Pháp.
Ngành du lịch là một trong các ngành thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nó không chỉ là nguồn thu ngoại tệ mà phát triển du lịch còn góp phần giải quyết vấn đề lao động xã hội. Năm 1996 Pháp đón số khách du lịch nhiều hơn cả số dân trong nước: 61,5 triệu khách
thăm, mang lại 9,4% tổng sản phẩm quốc nội và đã tạo ra 5,4 tỷ Frăng thặng dư cho cán cân thanh toán của nước Pháp.
Không chỉ là thị trường nhận khách, Pháp còn là một thị trường gửi khách lớn trên thế
giới:
Quốc gia | Chi phí (Tr USD) | Tỷ lệ thay Tỷ lệ % trong đổi (96/95) tổng số (1996) | |||
1985 | 1990 | 1996 | |||
2 | 2 | 1 | Đức | 50,815 | -2.6 13,4 |
1 | 1 | 2 | Mỹ | 48,739 | 5,8 12,9 |
4 | 3 | 3 | Nhật | 37,040 | 0,7 9,8 |
3 | 4 | 4 | Anh | 25,445 | 4,9 6,7 |
5 | 5 | 5 | Pháp | 17,746 | 8,7 4,7 |
Tổng toàn thế giới | 379,13 100.00% Tỷ USD |
Nguồn WTO- trích Những vấn đề kinh tế thế giới Số 6 (62)/1999.
Du lịch đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu được đối với người dân Pháp. Hàng năm số lượng người Pháp đi du lịch nước ngoài không ngừng tăng lên. Nếu như năm 1985 chi tiêu cho khách du lịch của người dân tại Pháp mới chỉ có 4.557 triệu USD, thì đến năm 1993 đã tăng tới con số 12.805 triệu USD (chiếm khoảng 1,02%GNP), vào năm 1996 là 17.746 triệu USD chỉ đứng sau Đức, Mỹ, Nhật, Anh. Với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là 13,79% chiếm 4,74% tổng chi tiêu du lịch toàn thế giới (Nguồn WTO).
Nền văn hoá:
Pháp là một nước được thừa hưởng một di sản văn hoá rất phong phú và quý giá. Kho tàng văn hóa của Pháp được Uỷ ban thống kê di sản văn hoá quốc gia (thành lập năm 1964) tiến hành phân loại để bảo tồn và giữ gìn. Người Pháp đặc biệt say mê văn hoá, nghệ thuật. Những hoạt động như: đọc sách, âm nhạc, hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, thể thao... luôn lôi cuốn đông đảo người dân tham gia.
*Tiếng Pháp: là ngôn ngữ chính thức của dân tộc. Để có được ngôn ngữ riêng của mình, nước Pháp đã trải qua một thời kỳ lịch sử khá dài. Có thể phân biệt 3 loại tiếng Pháp tương đương với quá trình phát triển ngôn ngữ này: Tiếng Pháp cổ (thế kỷ IX-XII), tiếng Pháp trung (Thế kỷ XIII-XV) và tiếng Pháp hiện đại (từ thế kỷ XII). Với sự công nhận chính thức tiếng Pháp tiếng là ngôn ngữ quốc gia, các thổ ngữ địa phương đã dần dần mất đi, hiện nay chỉ còn 7 thổ ngữ ở các vùng:
- Tiếng Flamand ở vùng phía Bắc, biên giới Pháp, Bỉ.
- Tiếng Breton ở vùng Bretagne.
- Tiếng Alsacien ở vùng Alsace.
- Tiếng Corse ở đảo Corse.
- Tiếng Basque ở vùng Basque Phía Tây-Nam biên giới Pháp- Tây Ban
Nha.
*Tôn giáo: ở Pháp có 4 tôn giáo chính:
- Đạo Thiên Chúa Giáo: 45 triệu dân Pháp theo đạo Thiên Chúa Giáo chiếm
khoảng 85% dân số.
- Đạo Tin Lành: Ra đời vào thế kỷ XVI. Đạo Tin Lành phát triển ở các vùng phía Nam và vùng Alsace, khoảng 2 triệu người Pháp theo đạo Tin Lành, chủ yếu là phái nhà thờ cải cách, đa số họ sống ở các khu đô thị.
- Đạo Hồi là đạo lớn thứ 2 ở Pháp, với trên 3,5 triệu con chiên. Trong số đó chủ yếu là những người lao động nhập cư từ Bắc Phi, Châu Phi da đen, Thổ Nhĩ Kỳ và 1,1 triệu người mang quốc tịch Pháp.
- Đạo Do Thái: Ngay từ thế kỷ IV đã có cộng đồng người Do Thái ở Pháp, đặc biệt là vùng Alsace và phía Nam. Các làn sóng di cư từ thế kỷ XIX và từ năm 1919 đến năm 1950, sau đó là năm 1962 với 300 người do thái từ Angiêri sang đã nâng số người Do Thái sống ở Pháp lên khoảng 600 nghìn người với những phong tục tập quán riêng của đaọ Do Thái.
*Một số ngày lễ hội lớn ở Pháp: Pháp là một dân tộc hình thành sớm nhất ở Châu Âu, vì vậy, Pháp là đất nước của lễ hội. Hầu như các ngày trong năm đều gắn với một sự kiện lịch sử nào đó có ý nghĩa tôn giáo hoặc mang tầm cỡ của vùng, quốc gia. Đa phần