Các Nhân Tố Ảnh Đến Hiệu Quả Việc Sử Dụng Vốn Nsnn Vào Đầu Tư Dự



Hay

Ci1

i

i


n

Bi1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

n

i 0

Các giải pháp nâng cao hiệu quả Kinh tế - Xã hội một số dự án đầu tư hạ tầng từ vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang - 6

(1r)


i 0

(1r)

IRR cho biết tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng được. Nếu phải vay với lãi suất lớn hơn IRR thì dự án NPV<0, tức là thua lỗ.

Khác với chỉ tiêu khác, chỉ tiêu IRR không có một công thức toán học nào cho phép tính trực tiếp. Trong thực tế IRR được tính thông qua phương pháp nội suy, tức là phương pháp xác định một giá trị gần đúng giữa hai giá trị đã chọn.

Theo phương pháp này, cần lựa chọn tỷ suất chiết khấu nhỏ hơn (r1) sao cho ứng với nó có NPV dương nhưng gần 0, còn tỷ lệ chiết khấu lớn hơn (r2) sao cho ứng với nó có NPV âm nhưng sát 0, r1 và r2 phải sát nhau, cách nhau không quá 0,05%, IRR cần tính (ứng với NPV=0) sẽ nằm trong khoảng giữa hai tỷ suất r1 và r2. Việc nội suy IRR được thể hiện theo công thức sau:



IRR= r +

NPV1


(r r )

2

1

1


Trong đó:

NPV2

NPV1

r1: Tỷ suất chiết khấu nhỏ hơn. r2: Tỷ suất chiết khấu lớn hơn.

NPV1: Giá trị hiện tại thuần là số dương nhưng gần 0 được tính theo r1 NPV2: Giá trị hiện tại thuần là số âm nhưng gần 0 được tính theo r2

- Tỷ số lợi ích/chi phí (B/C).

Tỷ số lợi ích/chi phí (B/C) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí được tính theo công thức:

Bt

(1 i )t

B/C =tt

Trong đó:

Ct

t

(1 itt )

Bt: là lợi ích trong năm t (thu nhập tại năm t). itt: Lãi suất tính toán.

n: Năm cuối ứng với tuổi thọ kinh tế của dự án.

Ct: Chi phí về vốn đầu tư tại năm t + chi phí vận hành hàng năm t + chi phí bảo hành tại năm t.

Kết quả tính được từ công thức trên:

Nếu B/C > 1: Thu nhập lớn hơn chi phí, dự án có lãi (hiệu quả)


Nếu B/C <1: Thu nhập nhỏ hơn chi phí, dự án bị lỗ. Nếu B/C=1: Thu nhập bằng chi phí, dự án không có lãi.

Ưu điểm của chỉ tiêu B/C giúp ta thấy mức lợi ích của một đồng chi phí, nhưng nhược điểm là không cho biết tổng số lãi ròng thu được. Có những dự án B/C lớn nhưng tổng lãi ròng vẫn nhỏ và việc tính suất chiết khấu (itt) phức tạp.

- Điểm hoà vốn:

Điểm hoà vốn là điểm có mức sản lượng hoặc mức doanh thu đảm bảo cho dự án không bị thua lỗ trong năm hoạt động bình thường.

+ Điểm hoà vốn tính bằng sản lượng:

Q0=


Trong đó:

f

p v

f: Tổng chi phí cố định của dự án.

v: Chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm p: Giá đơn vị sản phẩm

Q0: Sản lượng hoà vốn

+ Điểm hoà vốn tính bằng mức doanh thu

R0=Q0.P0 =

f

p v

R0= f

1 p v

1.4.1.5Các nhân tố ảnh đến hiệu quả việc sử dụng vốn NSNN vào đầu tư dự

án

Một là công tác quy hoạch và kế hoạch đề ra

Công tác quy hoạch và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư (gọi tắt là kế hoạch

hóa đầu tư) vừa là nội dung vừa là công cụ quản lý hoạt động đầu tư. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT dự án thì công tác quy hoạch kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế. Mục đích đầu tư cuối cùng của hoạt động đầu tư dự án là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở kỹ thuật cho nền sản xuất xã hội. Do đó nhu cầu của nền kinh tế là xuất phát điểm cho việc lập quy hoạch và công tác kế hoạch hóa và phải dựa vào định hướng lâu dài của Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật. Kế hoạch đầu tư phải dựa trên khả năng của nguồn lực trong và ngoài nước đảm bảo tính vững chắc và có mục tiêu rõ rệt. Công tác quy hoạch và kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và tính liên tục. Có như vậy thì hiệu quả sử dụng VĐT dự án mới được nâng cao, ngược lại công tác quy hoạch, công tác kế hoạch tính khoa học không cao, không xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, không có mục đích rõ rệt, không có tính bền vững thì dễ gây nên tính lãng phí thất thoát VĐT dự án.


Có thể khẳng định quy hoạch ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến hiệu quả của hoạt động đầu tư dự án. Thực tế đầu tư dự án trong những năm qua cho thấy, nếu quy hoạch yếu thì tình trạng các công trình không đưa vào sử dụng được hoặc thua lỗ kéo dài phải phá sản như nhà máy đường, cảng cá, chợ đầu mối,… Quy hoạch dàn trải sẽ làm cho việc đầu tư dự án manh mún không có hiệu quả. Nhưng nếu không có quy hoạch thì hậu quả lại càng nặng nề hơn. Vì vậy khi đã có quy hoạch cần phải công khai quy hoạch để người dân có quyền được biết. Trên cơ sở quy hoạch, về đầu tư dự án của Nhà nước, Nhà nước cần phải đưa vào đầu tư, khuyến khích các khu vực vốn khác tham gia đầu tư để tránh tình trạng quy hoạch treo.

Hai là các chính sách kinh tế

Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng VĐT. Đó là chính sách dịch vụ thương mại, chính sách đầu tư...Các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô, vi mô như chính sách tài khóa (chủ yếu là chính sách thuế và chính sách chi tiêu của Chính phủ), chính sách tiền tệ (công cụ chính sách lãi suất và mức cung tiền), chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách khấu hao..

Chính sách kinh tế góp phần tạo ra một cơ chế kinh tế hợp lý, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, VĐT được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý hay không hợp lý cũng như tác động làm tăng hoặc giảm thất thoát VĐT, theo đó mà VĐT được sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả.

Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các chính sách kinh tế tác động làm cho đối tượng này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực, tức là làm cho VĐT được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp.

Cùng với chiến lược CNH đúng đắn, nếu các chính sách kinh tế được xác định phù hợp với hệ thống đồng bộ và nhất quán thì sự nghiệp CNH sẽ thắng lợi, VĐT sẽ mang lại hiệu quả sử dụng cao. Ngược lại, nếu các chính sách kinh tế xác định không phù hợp, thiếu tính hệ thống, thiếu sự đồng bộ và nhất quán thì sự nghiệp CNH sẽ gặp trở ngại, làm cho hiệu quả sử dụng VĐT thấp.

Ba là công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư xây dựng

Tổ chức quản lý VĐT xây dựng là một lĩnh vực rộng bao gồm nhiều nội dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH đất nước. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn VĐT do Nhà nước quản lý, chống thất thoát, lãng phí, đảm bảo dự án được xây dựng đúng quy hoạch, mỹ quan, bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đầu tư xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến với chi phí hợp lý, tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự dự án đối với các dự án thuộc nguồn vốn NSNN. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo


lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng, nhằm sử dụng có hiệu quả VĐT. Chất lượng của công tác quản lý đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc tiết kiệm hay lãng phí, thất thoát VĐT, cũng như tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư tăng hay giảm về mặt khối lượng và mang lại nhiều hay ít các lợi ích KT-XH khi khai thác sử dụng có kết quả đầu tư này. Chính do những thiếu sót trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng đã làm cho VĐT bị thất thoát, lãng phí. Một số đối tượng đầu tư hoàn thành mang lại hiệu quả sử dụng không như mong muốn về lợi ích KT-XH chính là những nguyên nhân làm cho VĐT kém hiệu quả.

Bốn là tổ chức khai thác, sử dụng cho các đối tượng đầu tư hoàn thành

Tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành sẽ tạo ra một khối lượng tương ứng hàng hóa dịch vụ nhất định. So sánh khối lượng hàng hóa dịch vụ này với nhu cầu hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế sẽ xác định lợi ích kinh tế của VĐT.

Tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành có kết quả tốt hay không lại phụ thuộc vào các yếu tố:

Thứ nhất, do tác động của việc chọn mô hình chiến lược CNH, tác động của việc sử dụng các chính sách kinh tế và tác động của các tổ chức quản lý quá trình đầu tư xây dựng. Các nhân tố này tùy thuộc vào mức độ đúng đắn, phù hợp của chúng mà có tác động ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các đối tượng của quá trình đầu tư hoàn thành.

Thứ hai, các nhân tố thuộc bản thân của quá trình tổ chức, khai thác, sử dụng các đối tường đầu tư hoàn thành như công tác tổ chức điều hành, công tác nghiên cứu triển khai, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, công tác tiếp thị, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công tác cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm,...

Nhóm nhân tố tổ chức khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, với vị trí riêng có vai trò quan trọng trong sự tác động độc lập và theo mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa chúng có thể tác động tổng hợp đến hiệu quả sử dụng VĐT.

1.2. KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VỐN NSNN VÀO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

Cần Thơ là địa phương được các phương tiện thông tin đại chúng nói nhiều về thành tích cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý nhà nước ở lĩnh vực đầu tư dự án. Qua tiếp cận triển khai cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ có những nét nổi trội cơ bản cụ thể:


- Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý VĐT và xây dựng của Trung ương ban hành, UBND thành phố Cần Thơ đã cụ thể hóa các công trình quản lý theo thẩm quyền được phân công, phân cấp. Điểm nổi trội của UBND thành phố Cần Thơ là đã hướng dẫn chi tiết về trình tự các bước triển khai đầu tư và xây dựng: từ xin chủ trương đầu tư; chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng; lập dự án đầu tư; thanh toán chi phí lập dự án; thẩm định phê duyệt dự án; lập thiết kế tổng dự toán; bố trí và đăng ký vốn đầu tư; đền bù và giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu và chỉ định thầu; tổ chức thi công; quản lý chất lượng trong thi công; cấp phát VĐT; nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng; đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn với các bước theo trình tự trên là thủ tục, hồ sơ cần có trách nhiệm, quyền hạn quản lý, thụ lý của các chủ thể trong hệ thống quản lý, vận hành VĐT và xây dựng. Việc cụ thể hóa quy trình quản lý và giải quyết công việc của Nhà nước đã tạo một bước đột phá của Cần Thơ trong khâu cải cách hành chính và nâng cao năng lực của bộ máy Nhà nước.

- Đền bù, giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư và xây dựng, trong thực tế rất nhiều dự án, công trình của Trung ương cũng như các địa phương chậm tiến độ, gây lãng phí và một phần thất thoát vốn do ách tắc ở khâu này. Cần Thơ là điểm sáng trong cả nước đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng trong thời gian qua, thành công của địa phương này xuất phát từ các yếu tố:

Thứ nhất, UBND thành phố đã ban hành được các quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Quy định nêu rõ cụ thể, chi tiết về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù. Điểm đặc biệt của quy định đền bù đối với đất thu hồi để chỉnh trang đô thị được đền bù theo nguyên tắc " Nhà nước và nhân dân cùng làm", định chế này được HĐND thành phố ban hành Nghị quyết riêng. Nội quy của quy định này dựa trên lôgic: khi Nhà nước thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, đã làm tăng giá trị điều kiện sống môi trường của khu vực này thì người dân được hưởng nguồn lợi trực tiếp từ đầu tư của Nhà nước phải hy sinh, đóng góp một phần nguồn lực của mình tương ứng.

Thứ hai, ngoài chế định đền bù chi tiết và cụ thể, UBND thành phố Cần Thơ rất coi trọng công tác tuyên truyền của UBMTTQVN các cấp gắn với thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở, két hợp với chính sách khen thưởng đối với các đối tượng thực hiện giải phóng vượt tiến độ và cưỡng chế kịp thời các đối tượng cố ý chống đối không thực hiện giải phóng mặt bằng khi các điều kiện đền bù theo pháp luật đã được đáp ứng. Thành phố đã chỉ đạo UBND thành phố các cấp, hàng năm ký chương trình công tác phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp để triển khai công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nhằm hỗ trợ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nói riêng và giám sát cộng đồng về VĐT dự án của NSNN nói chung.


Thứ ba, trong công tác cải cách hành chính cũng như trong đền bù, giải phóng mặt bằng thì vai trò, trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là vai trò của cá nhân lãnh đạo chủ chốt hết sức quan trọng và có tính chất quyết định đối với các trường hợp xung yếu. Tác động tới niềm tin của nhân dân đối với sự quan tâm của Nhà nước, mặt khác gia tăng áp lực về trách nhiệm của bộ máy quản lý, bắt buộc công chức và viên chức không ngừng tự trao dồi chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của mình để đáp ứng nhu cầu công việc.

Qua một số kinh nghiệm triển khai cơ chế liên quan đến VĐT dự án của Nhà nước ở thành phố Cần Thơ, đặc biệt là vai trò của cá nhân lãnh đạo chủ chốt về tinh thần gương mẫu, "dám làm", "dám chịu trách nhiệm", đây là điểm cần được đúc kết thành bài học kinh nghiệm quản lý Nhà nước.

1.2.2. Kinh nghiệm một số nước khác

Với nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ tư nhân hóa cao, các nước phát triển và đang phát triển dành VĐT dự án vào phát triển cơ sở hạ tầng, các cơ sở kinh tế lớn mà tư nhân không thể đầu tư được và dùng chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua con đường tín dụng Nhà nước. Đầu tư vào các cơ sở sản xuất chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, các tập đoàn kinh doanh. Gần chúng ta hơn là các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan,...là những nước sử dụng hiệu quả VĐT dự án hơn so với các nước trong khu vực với hệ số ICOR thấp hơn 3-4 lần.

- Trung Quốc: tập trung xây dựng tuyến đường sắt dài 10.900 km xuyên qua Trung Á đến cảng Rosterdam (Hà Lan) để vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đến thị trường Trung Á và Tây Âu.

Thẩm Quyến là một trung tâm kinh tế tài chính phát triển của Trung Quốc. Khi đưa ra chủ trương xây dựng đặc khu kinh tế này, Trung Quốc đã thực hiện khẩu hiệu: Thông xe, thông biển, thông tin...Vì vậy, cơ sở hạ tầng đô thị Thẩm Quyến đã xây dựng một sân bay quốc tế hiện đại thu hút hàng triệu khách đến du lịch hàng năm. Cùng với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh hiện đại; đường sắt, đường bộ, hệ thống thông tin liên lạc...và thủ tục thuận lợi đã nhanh chóng thu hút tiền vốn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến nước ngoài đầu tư vào Thẩm Quyến khá nhanh. Đến năm 1993, VĐT vào đặc khu Thẩm Quyến lên tới 60 tỷ đô la.

- Singapore: Chính phủ Singapor đã dành một lượng VĐT thích đáng từ NSNN để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH, cho ra đời nhiều khu công nghiệp tập trung tạo ra những tiền đề vật chất thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Từ những năm 1970 nền kinh tế Singapore đã đạt được những thành tựu đáng kể, từ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sang lĩnh vực đào tạo lực lượng lao động, hiện đại hóa ngành vận chuyển quốc tế, nâng cấp hệ thống viễn thông.

Nhà nước Singapore rất quan tâm đến việc quy hoạch đô thị và quản lý đất đai vì quỹ đất xây dựng quá ít, nên việc sử sụng đất hết sức tiết kiệm và phải


được tối ưu hóa. Vào những năm 1960, Chính phủ đã thực hiện chính sách trưng thu đất nằm trong diện quy hoạch dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng và bồi thường cho chủ đầu tư theo giá thị trường.

Ngày nay, Singapore là một trong những nước có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại nhất thế giới. Cảng biển Singapore đã trở thành cảng lớn thứ hai sau cảng Rosterdam (Hà Lan). Sân bay quốc tế của Singapore được xếp vào hàng sân bay tốt nhất thế giới cả về phương diện và thái độ phục vụ. Hệ thống giao thông đường cao tốc đi lại vô cùng thuận tiện. Dịch vụ viễn thông Singapore rất hiện đại với cước phí rẻ, nhiều công ty trên thế giới đã chọn Singapore làm trụ sở của họ để thiết lập các đầu mối thông tin và dữ liệu cho hoạt động kinh doanh ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

- Nhật Bản: Nền kinh tế Nhật Bản phát triển từ những năm 1960-1961, để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Chính phủ đã tập trung VĐT từ NSNN để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Thời kỳ 1967-1971, Chính phủ Nhật Bản đầu tư cho cơ sở hạ tầng gần gấp 2 lần so với giai đoạn 1964-1965 đặc biệt dành cho các đô thị lớn. Nhật Bản dùng vốn NSNN để tập trung đầu tư cho hệ thống giao thông vận tải, giao thông đô thị, hệ thống thông tin, nhà ở đô thị, hệ thống cung cấp nước, thoát nước, trường học, bệnh viện.

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tham khảo các nước và các tỉnh, thành phố trong cả nước.

- Tuy rằng có nền kinh tế phát triển nhưng các nước rất chú trọng đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế bỏ vốn vào đầu tư, Nhà nước chỉ tham gia vào các công trình dự án lớn và đầu tư vào dịch vụ công cộng.

- Với phương châm cần tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, các cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước để phục vụ phát triển kinh tế vùng miền núi,nông thôn nhằm chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều có chính sách đầu tư mạnh cho phát triển cho cơ sở hạ tầng nông thôn, miền núi, đường, điện, hệ thống thông tin liên lạc, kiên cố hóa kênh mương thủy lợi. Với cơ sở hạ tầng này Nhà nước phải tập trung ưu tiên đầu tư. Nhìn chung, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là chính sách lớn trong đường lối phát triển kinh tế và chiếm tỷ trọng cao trong chi tiêu của Chính phủ các nước. Với chính sách cởi mở Nhà nước còn động viên tư nhân bỏ VĐT cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, thủy lợi, thông tin bằng các hình thức BOT, BTO, BT.

- Tăng cường phân cấp đầu tư gắn với ràng buộc trách nhiệm về rủi ro đầu tư để hạn chế đầu tư tràn lan hoặc quy mô quá lớn vượt khả năng cân đối VĐT.

- Phân định rõ giữa Nhà nước và doanh nghiệp để kiện toàn chức năng điều tiết vĩ mô của Nhà nước và giảm tải bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp.


- Hoàn thiện thể chế phải đảm bảo tính đồng bộ và có tầm chiến lược lâu dài, hạn chế những điều chỉnh mang tính sự vụ, cục bộ và xử lý tình thế trong một thời gian ngắn.

- Xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng ở các địa phương phải giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân theo quan điểm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".

- Chi tiết và công khai hóa các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình đầu tư để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương.

- Nâng cao vai trò tiên phong của các cán bộ chủ chốt với tinh thần "dám làm, dám chịu trách nhiệm" và sẵn sàng đối thoại trực tiếp với nhân dân.


Tóm tắt chương 1

Tác giả đã khái quát cơ sở lý thuyết về dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư bằng các khái niệm, trình bày phương pháp đánh giá, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư hạ tầng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và kinh nghiệm quản lý hiệu quả dự án đầu tư để làm cơ sở lý thuyết của việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/09/2023