Phương Hướng Hoạt Động Tín Dụng Và Quản Lý Rủi Ro


xấu đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. Ví dụ một Phòng Giao dịch A có dư nợ 1.200 tỷ có nợ xấu 12 tỷ tương ứng 1% và lợi nhuận 40 tỷ/năm vẫn được giao thẩm quyền phán quyết cao hơn rất nhiều một Phòng giao dịch B có dư nợ 80 tỷ nợ xấu 0,4 tỷ (0,5%) và lợi nhuận 6 tỷ/năm. Điều này là bất hợp lý do chỉ dựa vào quy mô và lợi nhuận để giao thẩm quyền phán quyết (2 tỷ/món so với 0,5 tỷ/món) trong khi tỷ lệ nợ xấu Phòng giao dịch B thấp hơn (0,5% so với 1%) và số tuyệt đối Phòng giao dịch A nợ xấu gấp 30 lần (số tuyệt đối).

- Cơ chế phối hợp giữa các phòng ban trong việc thẩm định, trao đổi thông tin khoản vay chưa thực sự tốt. Mỗi đơn vị, phòng ban làm theo nhiệm vụ của mình chưa thực sự kết hợp với các bộ phận khác trong việc trao đổi thông tin dẫn tới thông tin bị lệch lạc không đồng nhất dẫn tới khó khăn trong việc thẩm định khách hàng, khoản vay. Ví dụ, khi một khoản vay phải qua định giá của phòng Quản lý Rủi ro thì mức giá thẩm định của hai phòng Quan hệ khách hàng (đơn vị cho vay) khác rất nhiều so với phòng Quản lý Rủi ro dẫn đến không thống nhất về giá trị tài sản đảm bảo điều này có thể dẫn tới chậm trễ mất khách hàng hoặc khoản vay sẽ rất rủi ro nếu định giá không chính xác giá trị tài sản đảm bảo.

- Các đơn vị nhiều khi chưa thực hiện đúng quy trình tín dụng đề ra đặc biệt trong khâu đánh giá khách hàng (còn qua loa, sơ sài,…). Việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra sau giải ngân còn mang tính hình thức qua loa đại khái. Tất cả các khoản vay thế chấp bằng bất động sản theo quy định tối thiểu 1 năm phải định giá lại một lần, hoặc các khoản vay mục đích kinh doanh từ 3 đến 6 tháng phải kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay tuy nhiên do nhiều lý do (bận do nhiều khách hàng, quên không để ý, lười không đi kiểm tra) dẫn đến nhiều khoản vay không được định giá lại hoặc đi kiểm tra đúng thời hạn hoặc khi giải ngân cho khách hàng ký khống biên bản kiểm tra điều này dẫn tới rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Công tác phân loại nợ thực hiện nhiều khi chưa chuẩn (có nhiều lý do, có thể do sơ xuất, hoặc do cố tình làm sai lệch kết quả phân loại nợ để không phải trích lập dự phòng rủi ro ảnh hưởng tới lợi nhuận; ví dụ một khách hàng nếu thực chất đang


ở nợ nhóm 2 phải trích dự phòng rủi ro là 0,75% dự phòng chung và 5% dự phòng cụ thể, nếu chấm điểm không chính xác để khoản vay ở nhóm 1 sẽ chỉ phải trích 0,75% dự phòng chung) dẫn tới việc đánh giá, nhìn nhận khoản vay bị sai lệch.

Bảo hiểm tiền vay.


Nhiều khoản vay chưa thực hiện các biện pháp bảo hiểm tiền vay điều này có thể do chủ quan của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh và cũng một phần do ngại tốn kém chi phí. Tuy nhiên nhiều sản phẩm cho vay hiện nay vẫn thiếu các quy định cũng như các biện pháp bảo hiểm tiền vay điều này sẽ rất nguy hiểm khi các khoản vay trên thực sự có vấn đề trong việc trả nợ, phát sinh nợ xấu và dễ dẫn tới mất vốn của ngân hàng. Hiện tại mới chỉ có một số sản phẩm cho vay tín chấp theo lương và vay có tài sản hình thành từ vốn vay bắt buộc mua bảo hiểm còn đối với các sản phẩm vay khác vẫn chưa có chế tài cụ thể dẫn tới khoản vay có thể bị rủi ro khi điều kiện kinh tế thay đổi theo chiều hướng bất lợi.

Do năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ.


Đến thời điểm cuối năm 2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh có 95 cán bộ làm công tác tín dụng trong đó đa phần là các cán bộ trẻ (dưới 30) và kinh nghiệm làm việc ít (có trên 50% cán bộ tín dụng có thâm niên làm công tác tín dụng dưới 3 năm). Chính vì vậy chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ làm công tác tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh chưa cao điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phân tích, phán đoán cũng như nhìn nhận vấn đề đối với các khách hàng cũng như đối với từng khoản vay.

Ngoài ra một bộ phận cán bộ chưa thực sự có đạo đức nghề nghiệp khi tiến hành thẩm định khoản vay vẫn dựa trên tình cảm, quen biết, mối quan hệ cá nhân điều này dẫn tới khoản vay được đánh giá một cách không chính xác, khách quan.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Trải qua hơn 56 năm hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh được biết đến là một trong những ngân hàng thành công và có uy tín nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong nhiều năm qua, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh luôn dẫn đầu trong tài trợ thương mại, tỷ trọng thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,… và cũng là ngân hàng đầu mối trong đầu tư vốn các dự án trọng điểm của tỉnh, các tập đoàn, tổng công ty lớn đóng trên địa bàn.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh cũng được biết đến với vị thế là ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, trong giai đoạn kinh tế suy giảm, hàng hóa không tiêu thụ được, sản xuất bị đình đốn các doanh nghiệp liên tục phá sản thì vấn đề chất lượng tín dụng được đưa lên là quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Do đó yêu cầu nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng được đặt ra hết sức cấp thiết và là một thách thức thực sự đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong nỗ lực tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả.

Và tại chương 2 tác giả đã nêu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, cơ cấu tổ chức và một số kết quả đạt được trong giai đoạn 2010 – 2012. Tiếp theo tác giả đã nêu lên thực trạng trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.

Từ đó tác giả đưa ra được những đánh giá, nhận xét những điểm đạt được cũng như chưa đạt được. Với các điểm chưa đạt được như nợ quá hạn, nợ xấu vẫn có xu hướng gia tăng, chất lượng thẩm định khoản vay chưa được cao, quy trình cho vay chưa hoàn thiện, con người vừa thiếu lại vừa yếu về chuyên môn tác giả đã nêu ra được các nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan. Từ đó đưa ra được những luận cứ vững chắc làm tiền đề, cơ sở để đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh sẽ được trình bày trong nội dung chương 3 tới đây.


CHƯƠNG III

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH 2013 - 2015


3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH.

3.1.1. Mục tiêu tổng quát của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Đảm bảo các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động theo quy định, đặc biệt là đảm bảo an toàn thanh khoản cho toàn hệ thống. Cơ cấu lại toàn diện hoạt động của BIDV về tài sản nợ, tài sản có, nền khách hàng và các nguồn thu để đảm bảo tăng trưởng ổn định, vững chắc, hiệu quả và hướng hoạt động kinh doanh của BIDV tiệm cận với thông lệ quốc tế. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 đề ra và tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 – 2020.

Tạo sự dịch chuyển quan trọng nhằm từng bước đưa BIDV trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động bán lẻ năm 2013. Toàn hệ thống tiếp tục quán triệt và chấp hành nghiêm túc các định hướng của chính phủ, biện pháp chỉ đạo điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, góp phần kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững.

3.1.2. Mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh giai đoạn

2013 – 2015.

Bảng 14 Mục tiêu tín dụng trong các năm tới


STT

Chỉ tiêu

KH 2013

KH 2014

KH 2015

1

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

18%-20%

20%-25%

25%

2

Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ

<0,7 %

< 0,4%

< 0,4%

3

Tỷ trọng dư nợ TDH/Tổng dư nợ

42%-43%

40%-41%

40%

4

Tỷ trọng cho vay bán lẻ/TDN

23%

25%

30%

5

Tỷ lệ nợ nhóm 2/Tổng dư nợ

11%

10%

9%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh - 10

(Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng hợp)


Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh

cần thực hiện các giải pháp chủ yếu về tín dụng – quản lý rủi ro tín dụng:

- Thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo là tuân thủ, minh bạch, trung thực, cẩn trọng trong hoạt động tín dụng. Tăng cường hiệu lực quản lý và kỷ cương điều hành trong hoạt động tín dụng. Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, đúng quy chế ủy quyền phán quyết và các giới hạn tín dụng, cơ cấu đề ra. Tăng cường trách nhiệm cá nhân trong tất cả các khâu marketing, đề xuất tín dụng, thẩm định phê duyệt tín dụng, quản trị rủi ro.

- Tăng cường dư nợ tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro. Đảm bảo thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn và điều kiện tín dụng khi cho vay; phấn đấu tăng dư nợ có tài sản đảm bảo, dư nợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ bán lẻ. Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng, giảm thiểu tổn thất đối với ngân hàng.

- Tích cực, chủ động tiếp cận và lựa chọn các khách hàng theo hướng chú trọng vào các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, khách hàng trong các khu công nghiệp, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có vốn tự có tham gia và có tài sản đảm bảo nợ vay; đặc biệt là các doanh nghiệp, các dự án phát triển kinh tế - xã hội có sức cạnh tranh cao, phục vụ tốt nhất và có hiệu quả nhất các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở tăng cường kiểm tra giám sát việc tuân thủ quy chế, quy trình tín dụng ở tất cả các khâu trước, trong và sau khi cho vay. Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay đặc biệt là các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro.

- Tăng cường cán bộ có trình độ, chuyên môn đủ đảm bảo cho hoạt động tín dụng và thực hiện tập huấn bồi dưỡng, khuyến khích đào tạo để đáp ứng yêu cầu về tín dụng, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định, thực hiện phân tích khách hàng, khoản vay, tài sản đảm bảo một cách khách quan nhất, yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy trình thẩm định tín dụng quy định. Phối hợp với bộ phận tín dụng thực hiện chuyển đổi tài sản thành tiền nhanh nhất khi có rủi ro.


- Rút ngắn thời gian nghiên cứu dự án, giải ngân sớm giúp doanh nghiệp giữ được cơ hội kinh doanh bằng cách chủ động tiếp cận tham gia cùng doanh nghiệp ngay từ khi xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015.

3.2.1. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới.

3.2.1.1. Kinh nghiệm của CANADA.

Ở Canada, để giúp các Ngân hàng, các nhà đầu tư có được những thông tin tin cậy và cần thiết, người ta đã thành lập các công ty chuyên kinh doanh thông tin tín dụng. Một trong các công ty hàng đầu về thông tin tín dụng đó là “services finances Ben” công ty Ben thu nhập thông tin tín dụng để cung cấp cho các Ngân hàng thương mại theo cách sau:

Trước hết, cần tra cứu những thông tin đã có được cập nhập và lưu trữ một cách khoa học. Bước tiếp theo, thu nhập qua các viện nghiên cứu và tài liệu, tin tức của các cơ quan và các tổ chức dịch vụ của Nhà nước như cơ quan thống kê, tài chính, thuế,...đồng thời cũng phải quan tâm đến thông tin bên ngoài như báo chí, các nhà cung cấp, khách hàng,...

Công ty Ben cũng thu thập thông tin từ việc điều tra tại chỗ, các nhân viên điều tra thông tin tín dụng phải là người chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, khi đã tiếp xúc phải sử dụng các phương pháp để phỏng vấn ban điều hành doanh nghiệp. Điều quan trọng là sau cuộc tiếp xúc, nhân viên thông tin tín dụng phải có khả năng nhận xét.

Cuối cùng, Công ty Ben sẽ phân tích tổng hợp các thông tin đã có và tiến hành “phân tích rủi ro tín dụng” cung cấp cho các Ngân hàng.

3.2.1.2. Kinh nghiệm Ngân hàng Dresner (Đức).

Dresner là một trong các Ngân hàng thương mại hàng đầu của Cộng hoà Liên bang Đức. Khi thực hiện cấp các khoản tín dụng cho các công ty, Ngân hàng đã sử dụng một hệ thống đánh giá cho điểm khách hàng đã được vi tính hoá. Việc


cho điểm khách hàng được củng cố thêm bằng việc cho điểm theo ngành kinh tế. Khi có một hiện tượng kinh tế bất lợi ở một ngành nào đó, thì hệ thống sẽ tự động hạ điểm của tất cả các khách hàng là các công ty đang hoạt động trong ngành kinh tế đó.

Đối với các khách hàng là người nước ngoài, để hỗ trợ cho hệ thống đánh giá điểm nói trên, Ngân hàng còn sử dụng việc cho điểm có tính đến đặc trưng của mỗi nước cụ thể. Việc đánh giá rủi ro theo nước dựa trên cơ sở hệ thống đánh giá cho điểm theo nó trong những năm qua đã đem lại hiệu quả rất cao.

3.2.1.3. Kinh nghiệm giải quyết Nợ quá hạn của Mỹ.

Để giải quyết Nợ quá hạn, Mỹ đã thành lập các công ty quản lý tài sản (asset arangement company – AMC) công ty này có nhiệm vụ mua lại số nợ khó đòi của các ngân hàng thương mại. AMC phát hành trái phiếu do Chính phủ (bộ tài chính) đưa ra bảo lãnh và các ngân hàng sẽ mua lại toàn bộ số trái phiếu này. AMC dùng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đó để mua lại toàn bộ số nợ của các ngân hàng (thường là theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định).

Sau đó, AMC sẽ dùng mọi cách để tối đa hoá khả năng thu hồi nợ thông qua các biện pháp khác nhau như sử dụng tài sản thế chấp để góp vốn liên doanh, liên kết, cho thuê, chuyển nợ thành cổ phần,...Như vậy, thực chất của quá trình trên là Ngân hàng đổi nợ của mình để lấy trái phiếu do AMC phát hành và thu tiền khi trái phiếu đến hạn.

Mô hình này tỏ ra rất thành công ở Mỹ đã được Trung Quốc thử nghiệm và các Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đang tham khảo mô hình hoạt động của AMC để áp dụng vào các công ty quản lý tài sản của Việt Nam.

3.2.1.4. Kinh nghiệm giải quyết Nợ quá hạn của Nhật Bản.

Có thể nói kể từ sau cuộc khủng khoảng 1998 đến này, hệ thống ngân hàng Nhật Bản luôn đứng trước nguy cơ rơi vào một cuộc khủng hoảng mới. Cho tới đầu năm 2002, số Nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng đã lên tới 70% (237.000 tỷ yên). Chính phủ Nhật Bản đã giải quyết số Nợ quá hạn này thông qua công ty thu và xử lý nợ (Resolution and Collection Company – RCC) được thành lập vào năm 1999.


RCC có nhiệm vụ là mua lại các khoản nợ từ những ngân hàng có các khoản nợ khó đòi. Mặc dù cho đến nay, RCC đã chi khoản 1 ngàn tỷ Yên nhưng vấn đề là các Ngân hàng không muốn bán nợ cho RCC vì lý do mức giá mà RCC nói là giá thị trường trả cho các Ngân hàng khi mua nợ chỉ bằng 5% giá trị nợ. Vì thế giải pháp của Chính phủ Nhật là:

- Trong vòng 2 năm, các Ngân hàng phải phân loại những người đi vay trong tình trạng phá sản. Các khoản nợ quá hạn mới phải giảm đi trong vòng 3 năm kể từ ngày ngân hàng phân loại những công ty này. RCC tham gia mua lại các khoản nợ khó đòi và bất động sản thế chấp. RCC sẽ mua lại nợ quá hạn với giá linh hoạt hơn.

- Ban tài chính sẽ tăng cường công tác kiểm tra ở các Ngân hàng lớn với những đợt kiểm tra đặc biệt vào các con nợ có đánh giá tín dụng và cổ phiếu thay đổi. Cùng với kiểm toán, ban tài chính hy vọng sẽ đảm bảo được tính chính xác, kịp thời phân loại các con nợ.

3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.

3.2.2.1. Thay đổi quan điểm về định hướng khách hàng.

+ Chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khối doanh nghiệp đang được sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức nước ngoài. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, coi phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Các định chế tài chính quốc tế đang chú ý tập trung đầu tư cho khu vực kinh tế tư nhân mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như IFC (Công ty tài chính quốc tế thuộc WB), SMEDF (Quỹ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa do Liên minh châu Âu tài trợ và được quản lý bởi Quỹ hỗ trợ phát triển), JBIC (Chương trình tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa do JBIC tài trợ vốn vào năm 2002), JETRO (Tổ chức xúc tiến thương mại của Nhật Bản hỗ trợ cho các SMEs trong hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế),…

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 15/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí