Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
3.2.2.9. Công tác nhân sự tại Chi nhánh.
Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro tín dụng nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Khả năng kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro từ thiên tai, địch họa, những rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành nghề kinh doanh nhất định là rất hạn chế, vì vậy chỉ có thể nâng cao hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng con người là yếu tố tiên quyết trong vận hành cơ chế quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Một số nội dung trong giải pháp này mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh cần thực hiện là:
- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng. Trong các công việc ngân hàng, tín dụng là một nghề đòi hỏi phải có năng lực về phân tích, đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và luôn có những cạm bẫy nên cần có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp.
Cần tiêu chuẩn hóa cán bộ hoạt động tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm việc trong một môi trường đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong tương lai.
Tình trạng kế hoạch tuyển dụng cán bộ công tác tín dụng không hợp lý trong thời gian qua, trên thực tế đã dẫn đến tình trạng thiếu trầm trọng cán bộ trước yêu cầu mở rộng mạng lưới để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.
- Tăng cường công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Đào tạo phải theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên để bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày, đào tạo nâng cao cho các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển ổn định và vững chắc sau này.
- Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Một điều khá tế nhị trong công tác nhân sự, đặc biệt là trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ trong nghiệp vụ tín dụng là một số cán bộ không thể hiện rõ chính kiến của mình trong thẩm định tín dụng mà theo chỉ đạo của cấp trên, cho dù trên thực tế những khoản vay đó đã bị quá hạn, khả năng mất vốn rất cao nhưng những cán bộ này vẫn được đề bạt vào những vị trí lãnh đạo.
Do đó không thể tạo lập được sự phân định rõ ràng và có trách nhiệm tách bạch giữa thẩm định và quyết định cho vay, không có khả năng đưa ra các kết quả thẩm định khách quan và trung thực. Các quy định về khen thưởng và kỷ luật phải được sự thống nhất trong toàn hệ thống và phải được thực hiện nghiêm túc triệt để. Nhờ vậy mới nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các quyết định tín dụng của các cán bộ có liên quan.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công việc được nhanh chóng.
3.2.2.10. Kết quả xử lí nợ xấu.
Bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC). Có thể nói công cụ này góp phần giải quyết “cục máu đông” vốn được xem là thủ
phạm gây ách tắc dòng vốn trong nền kinh tế đang được phát huy tác dụng, thậm chí
đang được kỳ vọng sẽ tạo cú hích thúc đẩy tiến trình giải quyết nhanh và mạnh hơn.
Tuy nhiên, không phải đợi đến khi có VMAC đi vào hoạt động thì vấn đề xử lý nợ xấu (XLNX) mới có chuyển biến tích cực. Tốc độ phát sinh nợ xấu chậm lại là kết quả của việc BIDV Quảng Ninh đã kiên trì giữ “chuẩn tín dụng” trong các khoản cho vay mới để kiềm chế nợ xấu gia tăng, đồng thời chủ động XLNX còn tồn đọng như: triển khai các giải pháp thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm...; cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất; kiểm soát chặt chẽ và tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích lập dự phòng tạo nguồn XLNX.
Đặc biệt, với việc thực hiện Quyết định số 780/QĐ-NHNN về việc phân loại đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn hoặc gia hạn trả, một khối lượng lớn dư nợ tín dụng quá hạn đã được BIDV Quảng Ninh cơ cấu lại giữ nguyên nhóm, góp phần kiềm chế nợ xấu gia tăng, đồng thời giúp cho rất nhiều khách hàng không phải chịu lãi suất phạt quá hạn và tiếp tục được tiếp cận vay vốn.
Bên cạnh các giải pháp XLNX nêu trên, BIDV Quảng Ninh đã triển khai các biện pháp khác nhằm phòng ngừa, hạn chế nợ xấu mới gia tăng và nâng cao chất lượng tín dụng như củng cố, chấn chỉnh các chính sách, quy trình, thủ tục cấp tín dụng và quản lý tín dụng.
BIDV Quảng Ninh đã bổ sung nhân lực nâng cao năng lực phân tích, thẩm định tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Mặt khác, các mục tiêu về tốc độ tăng trưởng, bố trí cơ cấu tín dụng cũng được các BIDV Quảng Ninh điều chỉnh theo hướng tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên và các đối tượng khách hàng có mức độ rủi ro thấp...
Điều rất đáng ghi nhận là trong quá trình XLNX vừa qua, BIDV Quảng Ninh phải “tự thân vận động”, không có nguồn lực tài chính hỗ trợ từ bên ngoài; đồng thời vẫn bảo đảm cũng ứng vốn cho nền kinh tế với lãi suất giảm nhanh.
Để đạt được mục tiêu trên, BIDV Quảng Ninh phải thường xuyên đánh giá lại, phân loại đúng chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ. BIDV phải tiếp tục cơ cấu lại nợ; tìm cách hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và
phục hồi sản xuất kinh doanh; đồng thời kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt
động; tăng cường trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để XLNX.
BIDV Quảng Ninh tăng cường năng lực quản trị rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế nợ xấu mới phát sinh, đồng thời phối hợp chặt chẽ với VAMC để triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp XLNX theo quy định của pháp luật.
Công tác kiểm tra tra, giám sát của BIDV đã được tăng cường, đổi mới về tổ chức và hoạt động nhằm phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Bên cạnh các giải pháp XLNX nêu trên, BIDV Quảng Ninh đã triển khai các biện pháp khác nhằm phòng ngừa, hạn chế nợ xấu mới gia tăng và nâng cao chất lượng tín dụng như củng cố, chấn chỉnh các chính sách, quy trình, thủ tục cấp tín dụng và quản lý tín dụng.
Với nguồn dự phòng rủi ro đã trích lập hiện có, việc đưa VAMC vào hoạt động, cùng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ và sự tham gia tích cực của các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện các giải pháp kinh tế vĩ mô như giải quyết hàng tồn kho, khai thông thị trường bất động sản, tái cơ cấu đầu tư... thì nợ xấu của BIDV luông nằm trong tầm kiểm soát.
3.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3.2.3.1. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng và Quy trình tín dụng.
Về quy trình tín dụng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần nhanh chóng xây dựng chương trình chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân trên cơ sở đó quy định lại quy trình cho vay tín dụng bán lẻ bắt buộc phải chấm điểm khách hàng cá nhân, hộ gia đình trước khi thẩm định, xét duyệt một khoản vay từ đó có được cơ sở định lượng để đánh giá khách hàng.
Cần ra quy định bắt buộc các đơn vị thành viên trước khi cho vay cần phải xét đến yếu tố các nhóm khách hàng liên quan. Cần có chế tài nghiêm khắc hơn trong việc tuân thủ cho vay đối với nhóm khách hàng liên quan từ đó tạo cơ sở việc giảm rủi ro đối với các khoản vay.
Về các văn bản liên quan đến cấp tín dụng:
Các văn bản liên quan đến cấp tín dụng của nhà nước liên tục được sửa đổi, bổ sung. Với chủ trương hướng đến các chuẩn mực quốc tế, căn cứ trên những quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban hành, các văn bản về quy chế cho vay theo hướng chặt chẽ hơn (quy định tổng thời gian gia hạn nợ ngắn hạn không quá thời hạn cho vay ban đầu, quy định các phương án vay để trả thuế thu nhập doanh nghiệp, cho vay góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được sự chấp thuận của Tổng Giám đốc).
Tuy nhiên thời gian ban hành các quy định hướng dẫn rất lâu, thậm chí một số quy định đã được nhà nước bãi bỏ nhưng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa có sự thay đổi những hướng dẫn đó dẫn đến việc thực hiện các quy định rất lúng túng. Do đó kiến nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo cập nhật những thay đổi cho phù hợp với quy định pháp luật.
3.2.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả.
Xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của từng địa bàn của từng Chi nhánh, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn. Chính sách này cần được công bố rộng rãi cho cán bộ nhân viên, là cơ sở để cán bộ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực tín dụng thực hiện có định hướng và chủ động trong hoạt động tác nghiệp.
Trên cơ sở định hướng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Dựa trên cơ sở định hướng này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả, thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Phản ánh được chính sách tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong từng thời kỳ, đảm bảo sự quản lý thống nhất trên quan điểm tổng thể.
- Phù hợp với tính chất đặc thù của địa bàn Chi nhánh, phát huy được những thế mạnh của địa phương và có giải pháp hạn chế trong đầu tư tín dụng đối với những lĩnh vực, ngành nghề không có lợi thế trong cạnh tranh trong kinh doanh.
- Đáp ứng được các yêu cầu về hiệu quả kinh doanh, gia tăng thị phần của BIDV, cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn trong phạm vi tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được. Đồng thời phải phát huy được năng lực và lợi thế so sánh của BIDV so với các ngân hàng thương mại khác trong cả nước.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam, là định hướng cơ bản trong xác định những mục tiêu cần thực hiện trong hoạt động cấp tín dụng. Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả giúp cho hoạt động tín dụng có sự định hướng rõ ràng, phòng ngừa được những rủi ro trên cơ sở phân tích và nghiên cứu thị trường một cách đầy đủ và kỹ càng.
Về chính sách khách hàng:
Phát triển cơ cấu tổ chức theo định hướng hướng đến khách hàng đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện trên thực tế nhưng lại chưa có một chính sách khách hàng rõ ràng mang tính pháp lý cao nên việc áp dụng còn lúng túng và mang tính cảm tính cao. Chính sách khách hàng sẽ bao gồm chính sách tiếp thị, chính sách về cấp tín dụng, chính sách lãi suất cho vay, chính sách bảo đảm tiền vay, chính sách về dịch vụ, phí dịch vụ.
Trên cơ sở phương pháp lượng hóa đã được áp dụng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, sử dụng kết quả xếp hạng làm căn cứ chính để áp dụng chính sách khách hàng bởi kết quả này đã tổng hợp các đánh giá (chỉ tiêu tài chính, phi tài chính) và phân định mức độ rủi ro của khách hàng. Theo ý kiến tác giả, một số đề xuất về chính sách khách hàng dựa trên xếp hạng tín dụng có thể áp dụng như sau:
Mức độ rủi ro | Chính sách khách hàng áp dụng | |
AAA, AA, A | Thấp | - Đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các tỷ lệ an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật. - Có thể cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản chỉ là biện pháp bảo đảm bổ sung, không áp dụng các quy định về tỷ lệ. - Áp dụng lãi suất ưu đãi |
BBB,BB | Trung bình | - Đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng. - Cần phải áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong một số trường hợp, tuy nhiên có thể áp dụng 50% dư nợ vay không cần phải bảo đảm bằng tài sản. - Áp dụng lãi suất ưu đãi + mức bù đắp rủi ro. |
B | Rủi ro | - Tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng nhưng chỉ đáp ứng các nhu cầu phù hợp của khách hàng. Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án/dự án cho vay với mức tối thiểu 15 – 30%. - Các khoản vay phải áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản. - Áp dụng lãi suất vay cao hơn các mức xếp hạng trên. |
CCC | Rủi ro khá cao | - Chỉ đáp ứng các nhu cầu vốn thực sự phù hợp, ngân hàng có khả năng kiểm soát được toàn bộ nguồn tiền của phương án và khách hàng phải có tối thiểu 30% vốn tự có tham gia phương án vay vốn. Khi có những biến động xấu liên quan đến nhóm khách hàng này, cần phải tăng cường các điều kiện để hạn chế cấp tín dụng đến nhóm khách hàng này. - Các khoản vay phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Các tài sản nhận bảo đảm cần có tính thanh khoản và hạn chế áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. |
Mức xếp hạng từ CC trở xuống | Rất rủi ro | - Không tiếp thị các khách hàng mới thuộc nhóm này. Đối với các khách hàng cũ, cần áp dụng các điều kiện chặt chẽ và hạn chế tín dụng đối với nhóm khách hàng này. |
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Trọng Dư Nợ Cho Vay 20 Khách Hàng Lớn Nhất/tổng Dư Nợ. Bảng 11: Dư Nợ 20 Khách Hàng Lớn Nhất
- Phương Hướng Hoạt Động Tín Dụng Và Quản Lý Rủi Ro
- Nâng Cao Chất Lượng Thẩm Định Và Phân Tích Tín Dụng.
- Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh - 13
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
3.2.3.3. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng.
Trong thời đại ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh cần có những thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin sử dụng cho hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong những năm gần đây Trung tâm CIC của Ngân hàng Nhà nước và Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp vay vốn cũng như xây dựng đánh giá về các ngành sản xuất kinh doanh, làm cơ sở trong phân tích tín dụng nhưng khả năng đáp ứng các yêu cầu này còn nhiều hạn chế.
Đặc biệt thông tin tín dụng tập trung vào nội dung phản ánh, ít có tính dự báo, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và không phản ánh được đặc thù tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Khả năng sử dụng các thông tin này cho công tác thẩm định tín dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa rủi ro. Do đó cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng:
- Dựa trên cơ sở hợp tác, Ngân hàng Nhà nước thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng.
- Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp, ngành nghề, dự án đã cấp tín dụng, Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tổng hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường hội nhập.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin trên thế giới để có thể khai thác, mua tin khi cần thiết, đáp ứng yêu cầu thông tin từ các Chi nhánh, đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính, hoạt động của các công ty mẹ - đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.