Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh - 13


- Trên cơ sở mô hình tổ chức hướng đến khách hàng đã được triển khai, hệ thống thông tin khách hàng cần được tổ chức một cách hợp lý, tránh trùng lặp trong thu thập dữ liệu, đảm bảo có những thông tin toàn diện và đầy đủ theo đúng tính chất và đặc thù khách hàng. Đồng thời với việc thu thập thông tin, cần sử dụng các công cụ phân tích thông tin hiện đại để tăng độ chính xác của các kết quả đánh giá nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn.

Trong điều kiện các chương trình hỗ trợ thông tin về khách hàng của chương trình Siverlake còn nhiều hạn chế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần thiết lập các phần mềm hỗ trợ cung cấp thông tin về khách hàng (doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, tình trạng nợ), phân loại nợ tự động để đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý thông tin được nhanh nhạy, chính xác.

Cập nhật và bổ sung thường xuyên cẩm nang tín dụng

Cẩm nang tín dụng hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của pháp luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn luôn biến động và cần cập nhật một cách kịp thời.

Năm 2003 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban hành cẩm nang tín dụng để nâng cao hiểu biết nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Từ đó đến nay, mặc dù đã có nhiều thay đổi về quy trình tín dụng, văn bản pháp lý, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng mới,… nhưng vẫn chưa có sự cập nhật và thay đổi, bổ sung kịp thời. Điều này đã làm hạn chế khả năng hệ thống và nắm bắt các vấn đề mới trong nghiệp vụ tín dụng của cán bộ.

Do đó cần thực hiện việc rà soát, tái bản có điều chỉnh cẩm nang tín dụng, có thể 2 năm một lần để cập nhật các văn bản pháp lý, các quy định, quy trình, mẫu biểu mới đáp ứng các yêu cầu về đào tạo và nghiên cứu chuyên môn.

3.2.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh:

Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

mại, Ngân hàng Nhà nước đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân


Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh - 13

hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao.

Do đó Ngân hàng Nhà nước cần có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.

Ứng dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu (các nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel) trong thực thi chức năng của một cơ quan quản lý nhà nước và giám sát thị trường, hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế.

Hệ thống giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cấp tín dụng nói riêng, thực hiện các cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại, đảm bảo thị trường phát triển bền vững.

Nghiên cứu và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng như hoán đổi tín dụng (Credit swap),... Đây là các công cụ của một thị trường tài chính phát triển cao nhằm giúp các ngân hàng thương mại phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro tín dụng, san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi ngân hàng.

- Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ có một số điểm chưa phù hợp cần xem xét điều chỉnh theo hướng đối với nợ gia hạn cần căn cứ vào thời gian gia hạn và số lần gia hạn để phân loại nợ (hiện nay chỉ căn cứ vào số lần gia hạn, mà không căn cứ vào thời gian gia hạn nên đã đánh đồng và xếp tất cả các khoản nợ gia hạn vào nhóm nợ xấu).

Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm CIC Ngân hàng Nhà nước: Để nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc, có thể nghiên cứu


chuyển đổi Trung tâm này sang hình thức một công ty cổ phần có sự góp vốn của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu và cho áp dụng mô hình công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập ở Việt Nam để hỗ trợ cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, có thể thu hút sự chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các Công ty xếp hạng tín dụng trên thế giới.

3.2.5. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan.

- Tòa án cần có văn bản hướng dẫn thống nhất việc thi hành án đối với việc phát mại tài sản thế chấp của bên thứ 3 tránh tình trạng hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo bị tuyên vô hiệu như một số trường hợp gây tác động xấu đến hoạt động ngân hàng.

- Sở kế hoạch và đầu tư cần phải kiểm tra định kỳ về hoạt động kinh doanh trong giấy phép của các doanh nghiệp. Nhằm tránh mua bán hoá đơn thuế Giá trị gia tăng và làm giảm các công ty trung gian.

- Đối với ngành thuế cần tăng cường kiểm tra đầu vào và đầu ra của Thuế đối với các doanh nghiệp Tư nhân nhằm buộc các doanh nghiệp Tư nhân phải thực hiện báo cáo tài chính một cách trung thực.

- Cần đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; hạn chế công chứng ở nhiều cơ quan;

- Trong quá trình phát mại tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi nợ thì ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong khâu xử lý do văn bản thi hành án còn rất chậm. Vì vậy cơ quan thi hành án cần phải bàn giao nhanh tài sản cho ngân hàng, có sự phối hợp tốt giữa ngân hàng với tòa án để ngân hàng xử lý các khoản nợ tồn đọng có hiệu quả hơn.

- Chính quyền địa phương nên tăng cường việc cung cấp thông tin về khách hàng, giúp ngân hàng nắm được tình hình kinh tế của khách hàng khi họ vay vốn.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


Trên cơ sở trình bày lý luận về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng ở chương I; trong chương II đã phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. Từ thực tiễn đó tại chương III tác giả đã nêu ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, tập trung xử lý những tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh; đề xuất sửa đổi về cơ cấu tổ chức, quy trình, quy định tín dụng, hỗ trợ thông tin, giải pháp con người,… góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống cũng như trong toàn Chi nhánh.

Đồng thời cũng kiến nghị Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và một số cơ quan ban ngành có liên quan một số vấn đề để tạo lập một môi trường kinh doanh và quản trị rủi ro có hiệu quả, phát triển một hệ thống tài chính ổn định và bền vững.

Sự nỗ lực của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ đáp ứng các yêu cầu về tăng trưởng tín dụng một cách an toàn và hiệu quả góp phần cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.


KẾT LUẬN


Qua việc nghiên cứu rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh nói riêng, và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Tác giả nhận thấy đối với hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng thương mại, rủi ro là vấn đề tất yếu không thể tránh khỏi. Chỉ có điều mức độ xảy ra rủi ro và khả năng hạn chế rủi ro của con người trong kinh doanh tới đâu mà thôi.

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, chưa ổn định và đang trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường, tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế còn nhiều rối ren, nhiều đơn vị còn lúng túng trong kinh doanh, không bắt kịp với sự biến động của cơ chế thị trường, nên lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, mặt khác, các điều kiện về môi trường kinh tế và pháp luật của nước ta tỏ ra còn nhiều mặt yếu kém và sơ hở.

Trong bối cảnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng tất yếu sẽ gặp nhiều khó khăn. Qua quá trình làm việc và nghiên cứu thực tiễn kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, và thực trạng kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả nhận thấy việc triển khai nghiên cứu các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là một vấn đề quan trọng và cấp thiết, nó góp phần giảm bớt tổn thất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nước ta tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thời mở cửa.

Bám sát vào mục tiêu đó, chuyên đề đã đi sâu vào tìm hiểu hoạt động của ngân hàng trong cơ chế thị trường, nghiên cứu môi trường kinh doanh tín dụng ở Việt Nam và các thể chế tín dụng hiện hành ở nước ta. Từ đó tìm ra các nguyên nhân cơ bản dẫn tới rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh nói riêng và các ngân hàng thương mại nước ta nói chung. Chuyên đề cũng đã đưa ra một số biện pháp nhằm ngăn ngừa và khắc phục rủi ro tín dụng ở ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.


Đồng thời luận văn có một số kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ, các ngành các cấp có liên quan và Ngân hàng Nhà nước, nhằm sửa đổi và hoàn thiện các quy chế tín dụng và hệ thống luật ở nước ta, với mục đích là tạo môi trường kinh tế và pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng và sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung.

Do kinh nghiệm và khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến của mọi độc giả quan tâm đến lĩnh vực này.

Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã giúp tác giả hoàn thành bản luận văn này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, Giáo trình Kinh tế học Vĩ mô, Nhà xuất bản Bách Khoa – Hà Nội.

2. Trần Đình Định, Những chuẩn mực và thông lệ quốc tế về Quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tư Pháp.

3. Trần Đình Định, Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam, Nhà xuất bản Tư Pháp.

4. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị hành chính – Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nhà xuất bản Chính trị hành chính.

5. PGS.TS Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại,

Nhà xuất bản lao động xã hội, TP Hồ Chí Minh.

6. Cấn Văn Lực - Chuyên gia tài chính ngân hàng, Bài giảng quản lý rủi ro tín dụng tại các đơn vị thuộc BIDV (các chuẩn mực, tiêu chuẩn của thế giới và quy định của Việt Nam về các chỉ tiêu rủi ro tín dụng).

7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh Báo cáo tài chính, Bảng cân đối

kế toán, Báo cáo phân loại nợ, Báo cáo tổng kết các năm 2010, 2011 và 2012.

8. Ngân hàng thế giới (2006), Báo cáo tình hình quản trị công ty của Việt Nam.

www.worldbank.org.vn.

9. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo kết quả 4 năm thực hiện đề

án tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

10. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, www.bidv.com.vn.

11. Đặng Phong (chủ biên) (2008), Lịch sử Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

12. Chu Văn Thái (2007), “Bàn về quyền chủ nợ của Ngân hàng thương mại”,

Tạp chí Ngân hàng số 6 năm 2007.

13. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.

14. TS. Nghiêm Sỹ Thương, Giáo trình cơ sở Quản lý tài chính, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.


15. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu các NHTM Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.

16. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Thực trạng rủi ro rín dụng của các NHTM ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế, Nhà xuất bản Thống kê.

17. Vụ các ngân hàng – Ngân hàng nhà nước (2007), “Quản lý nợ xấu – nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu”, Bản tin thông tin tín dụng của NHNN, số 7 đến số 14 năm 2007.

Tiếng Anh:

1. Edward I. Alman (2001), Managing credit risk: Achanllenge for the new millennium.

2. Hennie van Greuning – Sonjatanovic (1999), Analyzing banking Risk, the world Bank.

3. Shelagh Heffernan (2005), Modern Banking, John Wiley & Sons Publication.

4. World bank (2001), Banking Reform in Vietnam.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/04/2023