vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Chính sách này được duy trì và phát huy tốt trong năm 2018 chiếm 56%/tổng dư nợ cho vay của VCB Cần Thơ.
Tính đến 31/12/2018 tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,4% / Tổng dự nợ TDBL (tương đương 17,1 tỷ đồng), trong đó cơ cấu tỷ lệ như sau:
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2018 | ||
Giá trị | Tỷ trọng (%) | |||
Nợ xấu T BL | tỷ đồng | 17,1 | 100% | |
1 | Cho vay hộ kinh doanh và cho vay SXKD(SME) | tỷ đồng | 12,82 | 75 |
2 | Cho vay hỗ trợ nhà ở | tỷ đồng | 3,42 | 20 |
3 | Cho vay cầm cố CTCG,TTK | tỷ đồng | 0 | 0 |
4 | Cho vay CBCNV trả bằng lương | tỷ đồng | 0,85 | 5 |
5 | Cho vay mua ô tô | tỷ đồng | 0 | 0 |
6 | Cho vay thấu chi | tỷ đồng | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khả Năng Thu Hồi Nợ Bán Lẻ Quá Hạn
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Bán Lẻ Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Cần Thơ
- Mục Tiêu Hoạt Động Tín Dụng Bản Lẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Cần Thơ
- Các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ - 8
- Các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ - 9
Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ qua các năm 2016 -2018 lần lượt 1%, 0,8% và 0,4% cho thấy VCB Cần Thơ đã và đang được kiểm soát tốt và chặt chẽ. Tuy nhiên, với mức tăng trưởng tín dụng bán lẻ của năm 2018 là 36,42% đây là mức tăng tương đối cao so với các TCTD trên cùng địa bàn, cùng qui mô hình, vì vậy cần phải tăng cường kiểm tra giám soát để đảm bảo không phát sinh RRTDBL nên đề tài nghiên cứu giải pháp để hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ là cần thiết và mang tính chất thực tiễn.
3.3.2. Cơ cấu tín dụng bán lẻ theo d ng sản phẩm
Bảng 3: Cơ cấu tín dụng bán lẻ th o dòng sản phẩm
Chỉ tiêu | Đơnvị tính | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | ||||
Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | |||
Tổng dư nợ bán lẻ | tỷ đồng | 2,115 | 3,147 | 4,293 | ||||
1 | Cho vay hộ kinh doanh | tỷ đồng | 896 | 42 | 745 | 24 | 797 | 19 |
Cho vay hỗ trợ nhà ở | tỷ đồng | 1,163 | 55 | 2,266 | 72 | 3,384 | 79 | |
3 | Cho vay cầm cố CTCG,TTK | tỷ đồng | 29 | 1 | 76 | 2 | 43 | 1 |
4 | Cho vay CBCNV trả bằng lương | tỷ đồng | 2 | 0 | 7 | 0 | 4 | 0 |
5 | Cho vay mua ô tô | tỷ đồng | 21 | 1 | 45 | 1 | 52 | 1 |
6 | Cho vay thấu chi | tỷ đồng | 4 | 0 | 8 | 0 | 13 | 0 |
(Nguồn VCB Cần Thơ)
Về cơ cấu tín dụng bán lẻ của VCB Cần Thơ, cho vay hỗ trợ BĐS và sản xuất kinh doanh hộ gia đình chiếm ưu thế, trong giai đoạn từ 2016 – 2018 cho vay hỗ trợ BĐS liên tục tăng, tăng từ 1.163 tỷ đồng năm 2016 lên 3.384 tỷ đồng năm 2018. Trong vòng 3 năm, dư nợ tín dụng bán lẻ đối với cho vay sản xuất kinh doanh tương đối ổn định. Cho vay cầm cố GTCG, TKT đứng thứ 3 trong cơ cấu tín dụng bán lẻ, tuy nhiên dư nợ tín dụng đối với dòng sản phẩm này còn nhiều biến động, năm 2017 dư nợ tín dụng tăng lên 76 tỷ đồng, năm 2018 dư nợ tín dụng cho vay cầm cố GTCG giảm xuống còn 43 tỷ đồng. Ngoài ra, các sản phẩm khác chiếm tỷ lệ không đáng kể trong cơ cấu tín dụng bán lẻ của chi nhánh Cần Thơ.
- Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, đất ở: Khu vực TP Cần Thơ là khu vực tập trung đông dân cư, thu nhập trung bình của khu vực này cũng cao hơn so với các khu vực khác tại miền Tây, do đó nhu cầu về nhà ở gia tăng mạnh trong những năm gần đây, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở hiện đang là sản phẩm được chi nhánh ưu tiên triển khai, vì vậy với mức dư nợ chỉ ở 1.163 tỷ đồng năm 2016 chiếm 55% trong tổng dư nợ tín dụng bán lẻ thì tới năm 2018 đã lên tời 3.384 tỷ đồng, chiếm 79% trong tổng dư nợ tín dụng bán lẻ của toàn chi nhánh.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Với lợi thế nằm ngay vùng kinh tế năng động, nằm trên địa bàn có nhiều làng nghề, cây nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, nhu cầu vay vốn của hộ dân cư kinh doanh rất phong phú. Tận dụng những thế mạnh của vị trí hoạt động đó, VCB Cần Thơ phát triển mạnh trong lĩnh vực cho vay cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh hàngnông sản, kinh doanh bia rượu nước giải khát và hàng tạp hóa,…
- Cho vay mua ô tô: Là sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân mà nguồn trả nợ chủ yếu được chứng minh từ nguồn thu nhập từ lương và hoạt
động kinh doanh, vì vậy chi nhánh Cần Thơbước đầu triển khai và đang khá thận trong đối với sản phẩm tín dụng này.
- Cho vay cầm cố GTCG/TTK: Cho vay cầm cố giấy tờ có giá là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn thứ ba trong tổng dư tín dụng bán lẻ của VCB Cần Thơ. Là sản phẩm nhằm đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền gửi của Khách hàng với thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nhanh nhất và đảm bảo an toàn đồng thời đa dạng hoá sản phẩm tín dụng bán lẻ và góp phần gia tăng tiện ích, khuyến khích đối với các sản phẩm huy động vốn dân cư. Trong thời gian tới cần phát huy tốt sản phẩm này vì nó đơn giản và tính rủi ro thấp.
3.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ giai đoạn 2016 – 2018
Tuân thủ chặt chẽ quy trình quản trị rủi ro tại chi nhánh qua 03 năm, thông qua công tác kiểm tra chéo giữa các phòng ban, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh nhằm tối thiểu hóa rủi ro tín dụng bán lẻ tại chi nhánh.
3.4.1. Nh n dạng rủi ro tín dụng bán lẻ
Được đánh giá ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ, thông qua các bước để nhận định các rủi ro như sau: Uy tín, lịch sử giao dịch thông qua hệ thống CIC với các TCTD khác, lối sống, thái độ, TSTC, nguồn thu nhập và dự báo khả năng tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai.
3.4.2. Các dấu hiệu rủi ro
Hình 3: Các dấu hiệu rui ro tín dụng bán lẻ
Nguồn thông tin | ấu hiệu nhận biết rủi ro | |
Trong mối quan hệ với ngân hàng | Liên hệ với khách hàng: + Thường xuyên + Với thái độ thân thiện + Cố gắng thu thập nhiều thông tin | Các thay đổi trong thái độ của khách hàng: + Khó liên lạc + Ngại gặp mặt + Kém thân thiện/Thân thiện quá mức + Lãng tránh trả lời/cung cấp tài liệu + Suy giảm mối quan hệ |
- Quan sát trong giao dịch với ngân hàng: + Tài khoản tại ngân hàng + Quá trình vay nợ | Dấu hiệu bất thường: + Dòng tiền qua tài khoản ở ngân hàng tăng/giảm đột ngột |
vàthanh toán nợ vay | +Séc rút quá số dư/bị trả lại + Chậm trả gốc, lãi + Xin gia hạn nợ + Sử dụng vốn sai mục đích + Thúc giục giải ngân gấp + Vay quá mức nhu cầu | |
Trong mối quan hệ với bên thứ 3 | Liên hệ với đối tác của khách hàng: + Nhà cung cấp + Người mua + TCTD khác | + Tranh chấp/ Kiện tụng + Chậm trả cho Ngân hàng khác + Chậm trả tiền hàng cho nhà cung cấp + Tin xấu từ dư luận. |
3.5 Xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ
Để xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.Sau khi gửi bảng khảo sát, tổng hợp và lấy ý kiến của các thành viên là Phó Giám đốc, Trưởng phòng khách hàng bán lẻ, Trưởng phòng giao dịch và các cán bộ tín dụng, tổng số là 45 thành viên. Với sự thống nhất ý kiến trên 60% (tương đương 27 người), tác giả sẽ lấy kết quả làm mục tiêu để phân tích đánh giá và đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro và kết quả đạt được như sau:
- Nguyên nhân khách quan:
Hình 4: Các nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro tín dụngbán lẻ
Lãi suất vay | Khó khăn tài chính | Quyền xử lý nợ xấu - TSBĐ | |
Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định. | 28 (62%) | ||
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi. | 27 (60%) | 35 (78%) |
- Nguyên nhân chủ quan:
Hình 5:Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của Ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bán lẻ
Thiếu kiểm soát quản lý tín dụng trước, trong và sau khi giải ngân | Chủ quan về khách hàng cũ, khách hàng quen biết hoặc do thiếu đạo đức nghề | Nhân viên tín dụng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu |
nghiệp | chuyên môn | ||
Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của Ngân hàng | 45 (100%) | 36 (80%) | 27 (60%) |
Hình 6:Nguyên nhân thuộc về khách hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bán lẻ
Đạo đức khách hàng không tốt, cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng tiền vay sai mục đích. | Khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dòi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền. | Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động. | Kháchhàng hoạt động kinh doanh không thuận lợi, gặp khó khăn, khả năng quản lý yếu kém, kinh doanh thua lỗ, hànghóa sản xuất ra không bán được, không trả được nợ vay ngân hàng | |
Nguyên nhân thuộc về khách hàng | 29 (64%) | 33 (73%) | 45 (100%) | 44 (98%) |
Qua kết quả khảo sát đã giúp cho đề tài nghiên cứunhận dạng rủi ro bao gồm các yếu tố khách quan, chủ quan để từ đó đưa các ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng bán lẻ. Những giải pháp sát với thực tế và là cở sở để đánh giá các khoản vay sau này nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro.
TÓM TẮT
Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ trong 03 năm qua (2016-2018) luôn tăng trưởng ở cả hai mặt huy động vốn và dư nợ cho vay, trong đó tỷ trọng dư nợ cho vay tín dụng bán lẻ luôn tăng trưởng bình quân xấp xỉ trên 50%/tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh, điều đó cho thấy xác định phát triển tín dụng bán lẻ là chính sách đúng đắn xuất phát từ nhu cầu vốn cao của người dân vàtại địa phương, tạo ra lợi nhuận tốt cho Ngân hàng. Đồng thể hiện sự định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ với việc xác định nâng cao và phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ trong hiện tại cũng như trong thời gian tới, đi kèm với quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ luôn được đặt lên hàng đầu để mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Ngân hàng, kiểm soát tốt tỷ lệ nợ xấu và xứng đánglà một Ngân hàng hàng đầu tại địa phương và khu vực miền tây.
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN ỤNG BÁN LẺ TẠINGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ VÀ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
4.1 Đánh giá chung về rủi ro tín dụng bán lẻ giai đoạn 2016 – 2018
4.1.1 Những mặt đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻtại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.
Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VCB Cần Thơ trong thời gian qua đã mang lại những kết quả tích cực như sau:
- Cán bộ đã nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng nên đã thực hiện đúng và tuân thủ các quy định, quy trình của Chính phủ, NHNN và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Được đào tạo chuyên môn hóa sâu hơn cho từng bộ phận chức năng, phân định rò trách nhiệm giữa các bộ phận, đã tăng chất lượng công việc, chất lượng thẩm định, công tác kiểm tra trước, trong và sau cho vay được tăng cường.
- Quản lý rủi ro tại khu vực và tại Hội sở đã phát huy và làm tăng tính độc lập trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng tín dụng.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng phù hợp, cơ bản đã phản ánh được chất lượng khách hàng.
Thời gian qua, công tác quản trị rủi ro tín dụng của VCB Cần Thơ đã có những thay đổi rò rệt theo hướng tích cực. Chi nhánh đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng, tích cực thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
4.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Cần Thơ
- Cho vay dựa quá nhiều vào tài sản đảm bảo, nhưng thiếu việc kiểm tra, đánh giá định kỳ tài sản đảm bảo dẫn đến mất khả năng đảm bảo khoản vay, để thu hồi nợ không đảm bảo.
- Chậm xử lý hoặc xử lý thiếu tính kiên quyếtkhi phát hiện rủi ro. Do những nguyên nhân sau:
+ Công tác kiểm tra trước, trong và sau cho vay còn hạn chế, nhiều trường hợp chỉ thực hiện chiếu lệ dẫn đến không kịp thời phát hiện những rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng còn hạn chế về mặt chuyên môn trong việc thẩm định, phân tích đánh giá nên không nhận thấy các dấu hiệu liên quan đến khách hàng.
+ Việc thẩm định cho vay chưa sâu, chưa năm bắt được thực tế nhu cầu vốn vay của khach hàng, dẫn đến đầu tư vốn sai mục đích mất kahr năng thanh toán.
- Công tác phát hiện, theo dòi và xử lý nợ có vấn đề còn nhiều tồn tại như:
+ Cảnh báo rủi ro: VCB vẫn chưa xây dựng các tiêu chí, dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, hệ thống phân loại nợ chủ yếu dựa vào yếu tố định lượng, tức là chỉ phát hiện rủi ro khi phát sinh nợ quá hạn.
+ Quy trình hướng dẫn xử lý các khoản tín dụng có vấn đề: VCB vẫn chưa xây dựng được quy trình chuẩn giúp các cán bộ định hướng trong việc tiếp cận và thảo luận các giải pháp đối với khách hàng. Do vậy khi xử lý các khoản nợ xấu cán bộ còn nhiều lúng túng, thời gian xử lý kéo dài.
- Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
+ Tác động của yếu tố ngành đến hoạt động của khách hàng.
+ Hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên.
+ Yếu tố bất khả kháng.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Rủi ro trong lựa chọn khách hàng và danh mục tín dụng.
+ Kinh nghiệm và tải lượng của cán bộ tham gia quy trình tín dụng.
+ Khâu thẩm định chưa đánh giá hết rủi ro.
+ Khâu kiểm tra, kiểm soát sau cho vay không chặt chẽ.
4.2. Định hướng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
4.2.1. Định hướng hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Phù hợp với thực tiễn kinh doanh và thông lệ quốc tế, Ban Lãnh đạo VCB xác định Khối Bán lẻ và mạng lưới sẽ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của toàn ngành, góp phần đa dạng hoá hoạt động của hệ thống về nguồn thu, về sản phẩm, kênh phân phối và khách hàng, làm tăng hiệu quả, an toàn và tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Trong mô hình mới, Khối Bán lẻ và mạng lưới sẽ đóng vai trò quan trọng,