Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định - 2


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội,các khu đô thị và khu công nghiệp cũng được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Sự phát triển này một mặt góp phần làm tăng thu nhập cho đất nước, nhưng mặt khác lại tạo ra một lượng lớn chất thải rắn và nhiều loại chất thải nguy hại khác.

Thực tế hiện nay hầu hết các đô thị nước ta đều chưa có khu xử lý tổng hợp chất thải rắn bao gồm tái chế chất thải, lò đốt rác, bãi chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải nguy hại, chất thải xây dựng, chế biến phân vi sinh, biến chất thải thành năng lượng… Và cũng chưa có khu xử lý chất thải theo vùng, cụm đô thị hoặc cho từng khu đô thị.

Để đảm bảo phát triển các đô thị bền vững và ổn định, vấn đề quản lý chất thải rắn phải được nhìn nhận một cách tổng hợp, không chỉ đơn thuần là việc tổ chức xây dựng một bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho một khu đô thị như phần lớn các dự án hiện nay đang được thực hiện. Vấn đề quản lý chât thải rắn cũng phải được xem xét toàn diện không chỉ riêng rẽ trong một cá thể đô thị mà phải ở trên diện rộng như vùng, liên đô thị …. Mặt khác việc quản lý chất thải rắn muốn đạt hiệu quả tốt cũng phải đón đầu được sự phát triển chứ không chạy theo sự phát triển của các đô thị hiện nay. Nói một cách khác cần phải có sự những quy hoạch quản lý chất thải rắn tổng hợp cho các đô thị phù hợp quy hoạch phát triển hệ thống đô thị Việt Nam theo từng giai đoạn.

Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng đã phát sinh khối lượng lớn rác thải sinh hoạt làm tăng áp lực lên môi trường. Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở các địa phương còn nhiều hạn chế dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường diễn ra ở nhiều nơi. Hơn nữa, cơ chế quản lý chất thải rắn sinh hoạt còn nhiều yếu kém, chưa đồng bộ cho nên công tác vệ sinh môi trường chưa đi vào nề nếp. Do đó, rác thải sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc không chỉ ở riêng thành phố, nơi tập trung đông dân cư mà còn ở cả khu vực nông thôn


Tỉnh Nam Định là một tỉnh nằm ở cửa ngò phía Nam của thủ đô Hà Nội, có diện tích 1.634,4 km2, dân số khoảng 1,89 triệu người. Tỉnh Nam Định gồm 1 thành phố và 9 huyện đến năm 2020 hệ thống đô thị của tỉnh bao gồm: 1 đô thị trung tâm, 3 đô thị nâng cấp từ thị trấn lên xã và 20 thị trấn. Bên cạnh đó, Nam Định còn là

một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế công nghiệp – dịch vụ, du lịch.

Huyện Trực Ninh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng mang đậm nét đặc trưng vùng nông thôn Việt Nam; là một trong những huyện có tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định. Tuy nhiên vấn đề môi trường mà đặc biệt là rác thải sinh hoạt đang là vấn đề mà toàn huyện quan tâm để xử lý. Rác thải sinh hoạt của huyện được xử lý bằng phương pháp chôn lấp là chủ yếu tuy nhiên việc xử lý chưa đảm bảo gây ảnh hưởng tới môi trường: rác thải chưa được phân loại triệt để trước khi đi vào chôn lấp, chi phí cho cán bộ công nhân viên chưa đảm bảo vì nguồn thu từ địa phương chưa đủ để trang trải, nước thải từ hố chôn lấp không được xử lý triệt để…dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường nảy sinh. Vì vậy cần có giải pháp phù hợp, mang tính bền vững lâu dài và đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng

Xuất phát từ yêu cầu trên và với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt có tính phù hợp cao đối với địa phương nên tôi lựa chon đề tài Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định” để góp phần vào công tác quản lý chất thải nói chung của tỉnh Nam Định và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng của huyện Trực Ninh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải sinh hoạt của huyện Trực Ninh.

- Nghiên cứu thành phần và khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh.

- Nghiên cứu phương thức phân loại, mạng lưới thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địạ bàn huyện Trực Ninh.

- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Trực Ninh nhằm góp một phần vào công tác quản lý môi trường của huyện.


3. Nội dung nghiên cứu:

- Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt

- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam.

- Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Nam Định.

- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam

Định:


+ Hiện trạng về cơ cấu tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

+ Hiện trạng về thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH: Nguồn phát sinh

CTRSH, Thành phần và khối lượng CTRSH, phương tiện thu gom và biện pháp xử lý CTRSH, dự báo khối lượng CTRSH phát sinh đến năm 2020

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định:

+ Giải pháp chung: về cơ chế, chính sách, cơ cấu tổ chức quản lý.

+ Đề xuất mô hình thí điểm về thu gom và xử lý CTRSH tại xã Trực Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Chất thải rắn sinh hoạt của huyện Trực Ninh là đối tượng nghiên cứu của luận văn.

- Phạm vi nghiên cứu là hiện trạng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh của tỉnh Nam Định với 21 xã, thị trấn(100 hộ dân trên địa bàn huyện Trực Ninh).

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

5.1. Ý nghĩa khoa học

- Cung cấp phương pháp luận trong nghiên cứu quản lý chất thải rắn sinh hoạt, đồng thời có thể mở rộng để nghiên cứu quản lý cho các thành phần chất thải khác như chất thải y tế, nguy hại…

- Góp phần cung cấp tư liệu tham khảo trong đào tạo, tập huấn cũng như cho các nghiên cứu khác liên quan đến chất thải rắn.


5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Cung cấp thông tin cần thiết và những số liệu cơ bản về thành phần, tính chất của chất thải sinh hoạt.

- Cung cấp cho huyện biện phápquản lý chất thải rắn sinh hoạt khả thi để có thể áp dụng vào thực tiễn trong việc quản lý chất thải sinh hoạt

6. Kết cấu của luận văn

Luận văn được trình bày trong 80 trang với 14 bảng và 16 hình. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau:

1) Chương 1: Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

2) Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên

cứu.

3) Chương 3: Kết quả nghiên cứu


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT

1.1.Cơ sở lý luận

1.1.1.Khái niệm cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt

Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ loại vật chất do con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…).

Theo quan niệm mới: Chất thải sinh hoạt bao gồm tất cả các nguồn không phải là nguồn từ công nghiệp, bệnh viện, công trình xử lý chất thải rắn hay nói cách khác là những chất thải liên quan đến hoạt động của con người. Nguồn hoạt động tạo thành chủ yếu là các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại. Chất thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre gỗ, giấy, rơm rạ, xác động vật.

Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn đưa ra định nghĩa về chất thải, chất thải sinh hoạt và các hoạt động liên quan đến việc xử lý chất thải cụ thể như sau:

Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.

Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.

Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.

Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.


Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.

Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.

Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.

1.1.2.Nguồn gốc hình thành chất thải sinh hoạt:

Chất thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau có thể phát sinh trong các hoạt động cá nhân cũng như trong các hoạt động xã hội từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, văn phòng và từ các nhà máy sản xuất chủ yếu từ các hoạt động của cơ quan, trường học, nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải, nơi vui chơi, giải trí, bệnh viện,cơ sở y tế, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, nhà dân, khu dân cư, dịch vụ, thương mại, xe, nhà ga, giao thông, xây dựng (hình 1.1).

Sản xuất của cải vật chất

Các hoạt động giao tiếp

Các hoạt động sống của con người

Các hoạt động trong lĩnh vực phi sản xuất

Các hoạt động quản lý

Các hoạt động đối ngoại

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt


Các nguồn phát sinh chất thải


Chất thải rắn sinh hoạt (thể rắn, lỏng, khí)


[Lê Thị Tâm, 2014]


- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:

+ Chất thải từ các hộ gia đình hay còn gọi là chất thải hay rác thải sinh hoạt được phát sinh từ các hộ gia đình.

+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại là những chất thải phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.

- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí.

- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…

- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải độc hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả

Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt được thống kê cụ thể tại bảng 1.1 dưới đây: Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt

Nguồn phát sinh

Nơi phát sinh

Các dạng chất thải

Khu dân cư

Nhà dân, khu chung cư, khu đô thị

Thức ăn thừa; rau quả hỏng; giấy vụn, bìa carton...

Cơ quan

Trường học, bệnh viện, cơ sở y tế, nhà máy, xí nghiệp

Thực phẩm thừa, giấy vụn, nhựa phế; chất thải nguy hại (gồm cả chất thải y tế nguy hại).

Dịch vụ công cộng

Khu vui chơi giải trí, bãi tắm, hoạt động thu gom rác thải, nhà ga,bến xe bus..

Thức ăn thừa; rau quả hỏng; giấy vụn, bìa carton...

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định - 2


Công nghiệp

Dệt may, cơ khí…công nghiệp nhẹ và công nghiệp năng

Rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp từ quá trình sản xuất; chất thải nguy hại.

Nông nghiệp

Khu trang trại chăn nuôi, đồng ruộng, vườn cây ăn quả

Vỏ thuốc trừ sâu; chất thải nguy hại

Xử lý chất thải

Khu xử lý rác thải; bãi rác thải tập trung; khu xử lý nước thải

bùn thải, tro thải

Xây dựng

Xây dựng mới nhà ở, khu chung cư; cải tạo và nâng cấp đường giao thông

Gạch vỡ, vỏ bao xi măng…..

Khu công nghiệp, cụm công nghiệp

Các cơ sở sản xuất kinh doanh trong KCN, CCN


[ Lê Thị Tâm, 2014]

Khu dân cư: chất thải từ khu dân cư phần lớn là các thực phẩm dư thừa hay hư hỏng rau quả,..., bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải, da, cao su, tro...) một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng(đồ gia dụng hỏng, đồ nhựa, thủy tinh,...) thuốc diệt côn trùng,...

Khu thương mại: chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, trạm dịch vụ..., khu văn phòng (trường hoc, viện nghiên cứu, khu văn hóa...)Khu công cộng (công viên, khu nghỉ mát...) thải ra các loại thực phẩm (hàng

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí