Bồi dưỡng kỹ năng dạy học phân hóa cho giáo viên THCS thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương - 13

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận

1.1. Bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV là việc sắp xếp, bố trí các nguồn lực, con nười nhằm bổ sung, bồi đắp những tri thức, kỹ năng DHPH cho GV, cập nhật kiến thức, kỹ năng mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những kiến thức, kỹ năng đã có để hình thành nên những năng lực mới phù hợp với yêu cầu của DHPH. Việc GV có kĩ năng DHPH, tạo tiền đề để đổi mới căn bản và toàn diện GD, mở ra hướng hội nhập Quốc tế về GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.

Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV THCS là một việc làm của nhà quản lý. Đó là cách thức tác động của nhà quản lý đến người GV, giúp họ nâng cao nhận thức, kiến thức chuyên môn, cách thức xây dựng và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học phân hóa, cách thức khai thác thông tin phục vụ giảng dạy, cách thức kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng dạy học phân hóa.

Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người lao động nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm. Như vậy, tổ chức bồi dưỡng hướng tới việc nâng cao kĩ năng DHPH cho GV THCS, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, nó có mối quan hệ chặt chẽ với việc hình thành và phát triển tối ưu năng lực HS. Để tổ chức tốt việc bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV THCS, nhà QL cần phải nắm vững và hiểu rõ về mục đích, yêu cầu; thực trạng năng lực của GV; nhu cầu bồi dưỡng; nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng và các yếu tố tác động đến quá trình tổ chức bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV, từ đó xây dựng kế hoạch, bố trí sắp xếp phân công một cách hiệu quả nhất.

1.2. Qua quá trình khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV THCS thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, tác giả nhận thấy, trong hai năm học qua, hoạt động bồi dưỡng GV nói chung và bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV THCS nói riêng đã được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả ban đầu, tuy nhiên còn bộc lộ những hạn chế: nhận thức

của các lực lượng tham gia giáo dục, trong đó chủ yếu là đội ngũ GV chưa tốt; nội dung, phương pháp, hình thức phương pháp bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV còn đơn điệu, một chiều. Cơ sở vật chất, các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng GV còn thiếu, còn chưa đồng bộ và kịp thời. Công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý đối với hoạt động bồi dưỡng GV chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao.

Nguyên nhân dẫn đến đến thực trạng việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV THCS còn chưa tốt được xác định là:

- Các cấp quản lý GD chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV nên nhận thức của GV đối với công tác bồi dưỡng này chưa được nâng cao một cách triệt để.

Sự phối hợp chỉ đạo trong tổ chức bồi dưỡng nói chung và hoạt động bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV nói riêng giữa các ngành, các cấp quản lý còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ.

- Chưa có những qui định, hướng dẫn, nguồn tài liệu cần thiết để tổ chức công tác bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV.

- Việc đầu tư kinh phí cho cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ đãi ngộ cho công tác bồi dưỡng kĩ năng DHPH còn ít.

- Việc kiểm tra đánh giá mang nặng tính hình thức, chưa tạo điều kiện đúng mức cho hoạt động tự bồi dưỡng của nhà trường và tự học của GV.

Nghiên cứu thực trạng và đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp nhằm tổ chức bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho giáo viên THCS thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

1.3. Nhằm nâng cao hơn nữa kĩ năng DHPH của GV THCS, khắc phục những hạn chế trong việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho GV, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của DHPH, về bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho giáo viên.

Biện pháp 2: Xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho giáo viên phù hợp thực tiễn.

Biện pháp 3: Lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán làm nòng cốt cho công tác xây dựng tài liệu bồi dưỡng, bồi dưỡng cho giáo viên ở từng nhóm giáo viên.

Biện pháp 4: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi theo yêu cầu DHPH.

Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy học theo yêu cầu phân hóa và bồi dưỡng kĩ năng DHPH. Biện pháp 6: Tăng cường các biện pháp kiểm tra, đánh giá kĩ năng

DHPH của giáo viên.

Kết quả khảo nghiệm, trưng cầu ý kiến từ các chuyên gia, cán bộ quản lý giáo dục và GV THCS đều cho rằng những biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn đều có tính cấp thiết và khả thi cao. Để thực hiện thành công, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ và vận dụng các biện pháp phù hợp điều kiện của nhà trường, phù hợp với thực tiễn.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương

Xây dựng các văn bản chỉ đạo các phòng GD&ĐT, các trường THCS thực hiện bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho giáo viên.

Xây dựng các chế tài để nâng cao hiệu quả quản lý đối với việc bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho giáo viên.

Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường THCS thực hiện việc đánh giá xếp loại kĩ năng DHPH của giáo viên gắn với đánh giá chất lượng đội ngũ để thúc đẩy, kích thích sự nỗ lực phấn đấu, phát triển nghề nghiệp của đội ngũ GV.

Cần nhấn mạnh hơn nữa các tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên yêu cầu DHPH.

2.2. Đối với Thị ủy, UBND thị xã Chí Linh

Huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng hiện đại hóa cơ sở vật chất nhằm từng bước khắc phục những hạn chế của CSVC cho việc phát triển kĩ năng DPHP cho giáo viên.

Xây dựng chế độ, chính sách phù hợp để đồng thời động viên, khích lệ GV trong việc nỗ lực phấn đấu đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.

2.3. Đối với phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Chí Linh

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đồng bộ, cụ thể trong hoạt động bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho giáo viên. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá GV và kiểm định chất lượng của nhà trường.

Xây dựng giáo trình, giáo án mẫu theo logic và cách thức tổ chức DHPH; Tăng cường tập huấn cho GV về phương pháp kiểm tra, đánh giá, phân loại các đối tượng học sinh; thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm phát huy tối đa tiềm năng, năng lực của từng học sinh. Từ đó khắc phục những khó khăn mà giáo viện hiện nay đang gặp phải trong việc thực hiện dạy học theo yêu cầu DHPH.

Chỉ đạo để DHPH không trở thành hình thức, chỉ thực hiện khi hội giảng hoặc có người dự giờ kiểm tra. Có biện pháp kiểm tra, đánh giá giáo viên theo quá trình dựa trên sự tiến bộ, hứng thú của học sinh, sự đánh giá của học sinh đối với giáo viên. Có biên pháp vinh danh, động viên kịp thời những giáo viên có kĩ năng DHPH tốt và hiệu quả dạy học cao.

2.4. Đối với các trường trung học cơ sở thị xã Chí Linh

Quan tâm, đầu tư kinh phí thỏa đáng cho bồi dưỡng kĩ năng DHPH của GV, đảm bảo các điều kiện để hoạt động bồi dưỡng kĩ năng DHPH của GV đạt hiệu quả.

Tổ chức nghiên cứu và nâng cao nhận thức về kĩ năng DHPH cho cán bộ quản lý, đội ngũ GV để thực hiện tốt việc bồi dưỡng, tập huấn DHPH của GV theo chuẩn nghề nghiệp.

Thường xuyên nắm bắt thông tin để đánh giá thực trạng kĩ năng DHPH của GV so với chuẩn nghề nghiệp.

Chủ động xây dựng các kế hoạch, chương trình, nội dung, bồi dưỡng thường xuyên ngắn hạn, kịp thời đáp ứng những tiêu chí về kĩ năng DHPH theo chuẩn mà GV của nhà trường đang khiếm khuyết và cần bổ sung.

Tăng cường phát triển môi trường DHPH. Thực hiện nghiêm chỉnh những chế độ, chính sách đối với GV kịp thời động viên khích lệ GV nỗ lực phấn đấu, quan tâm tới việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


TIẾNG VIỆT

1. B.P. Exipov. Những cơ sở của lý luận dạy học; tập 2. NXB GD HN 1997.

2. Võ Thị Minh Chí (2009), Nhịp độ nhận thức và tự đánh giá khuynh hướng chọn nghề của học sinh - Một sơ sở khoa học để DHPH có kết quả, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 50.

3. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

4. Nguyễn Thị Kim Dung (2007), Dạy học phân hóa - khái niệm và các khía cạnh thể hiện, Kỷ yếu hội thảo khoa học phân hoá giáo dục phổ thông, Trường ĐHSP Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Đản (2007), Quan niệm về phân hóa giáo dục và nguyên tắc phân hóa, Kỷ yếu hội thảo khoa học phân hoá giáo dục phổ thông, Trường ĐHSP Hà Nội.

6. Lê Hòang Hà (2012), Quản lý dạy học theo quan điểm DHPH ở trường trung học phổ thông Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về GD và khoa học GD, Nxb Giáo dục.

8. Nguyễn Thanh Hoàn (2007), DHPH: mục tiêu, đặc điểm, con đường và quy trình kế hoạch hóa, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 22.

9. Nguyễn Thanh Hoàn (2007), Dạy học phân hóa-một vài vấn đề lý luận - Kỷ yếu hội thảo khoa học phân hóa giáo dục phổ thông, trường ĐHSP Hà Nội.

10. Phạm Quang Huân (2007), Những căn cứ khoa học và các phương thức thực hiện phân hóa giáo dục, Kỷ yếu hội thảo khoa học phân hoá giáo dục phổ thông, Trường ĐHSP Hà Nội.

11. Đặng Thành Hưng (2008), Cơ sở sư phạm của DHPH, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 33, tháng 11.

12. Đặng Thành Hưng (2008), “Cơ sở sư phạm của dạy học phân hóa”, Tạp chí Khoa học giáo dục số 38, tr 30-32.

13. Đặng Thành Hưng (2013), Kỹ năng dạy học và tiêu chí đánh giá, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 88, trang 5 - 9.

14. Howard Gardner (1995), Cơ cấu trí khôn: lý thuyết về nhiều dạng trí khôn, NXB Giáo dục, Hà Nội, Người dịch: Phạm Toàn

15. Luật Giáo dục (2009), NXB Giáo dục, Hà Nội.

16. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

17. Nguyễn Ngọc Quang (1990), Dạy học con đường hình thành nhân cách, Trường CBQLGD TW 1, Hà Nội.

18. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục Thế giới, NXBGD Hà Nội.

19. Tôn Thân, Một số giải pháp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phân hóa đề tài cấp bộ, mã số B-2004-80-03.

20. Thomas Armstrong (2011), Đa trí tuệ trong lớp học, NXB Giáo dục, Hà Nội, Người dịch: Lê Quang Long, Hiệu đính: Lê Thị Kim Dung.

21. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB Giáo dục.

22. Thái Duy Tuyên (2005), Những vấn đề chung của GD học, NXB ĐHSP.

23. UNESCO: Kỹ năng sống - cầu nối tới khả năng con người, Tiểu ban giáo dục UNESCO - 2003 (Life skills - The bridge to Human Capabilited).

24. Nguyễn Như Ý (1999), Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hoá Thông Tin, Hà Nội

TIẾNG ANH

25. Carol Ann Tomlinson, Mapping a route toward Differentiated Instruction, Personalized Learning, Pages 12 - 16, September 1999, Volume 57, number 1.

26. Carolyn M.Callahan, Carol Ann Tomlinson, Scott L.Hunsaker, Lori C.Bland, Tonya R. Moon (1995), Instruments and Evaluation Designs Used in Gifted Program, University of Viginia Charlottesville, Virginia, September 1995, Research Monograph 95132.

27. Holli M.Levy (2008), Meeting the Needs of All Students through.

28. Pearl Subban (2006) “Differentiated instruction: A research basis”; international Education Journal 7 (7), 935 - 947. ISSN 1443 - 1475.

PHỤ LỤC


Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường THCS)


Để góp phần vào việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng kĩ năng DHPH cho giáo viên THCS, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu “x” vào ô mà đồng chí cho là phù hợp nhất tương ứng với mỗi nội dung khảo sát (hàng).

1. Xin đồng chí cho biết ý kiến về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng DHPH cho giáo viên THCS?



S T T


Vai trò của bồi dưỡng kỹ năng DHPH

Mức độ đánh giá

Rất quan trọng


Quan trọng

Không quan trọng


1

Giúp GV hiểu quan điểm của Đảng, xu thế GD và vận dụng vào thực tế công tác giảng dạy.





2

Giúp GV nhận thức được vai trò,

chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác giáo dục.





3

Giúp GV có kĩ năng DHPH tốt, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.





4

Giúp GV có khả năng giúp cho HS có cơ hội phát triển tốt nhất

so với năng lực và hoàn cảnh.




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Bồi dưỡng kỹ năng dạy học phân hóa cho giáo viên THCS thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương - 13

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/05/2022