Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự - 1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT


BÙI THỊ THU HỒNG


BIệN PHáP ĐặT TIềN HOặC TàI SảN Có GIá TRị

Để BảO ĐảM TRONG Tố TụNG HìNH Sự


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT


BÙI THỊ THU HỒNG


BIệN PHáP ĐặT TIềN HOặC TàI SảN Có GIá TRị

Để BảO ĐảM TRONG Tố TụNG HìNH Sự


Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự

Mã số: 30 38 01 04


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN NGỌC CHÍ

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN


Bùi Thị Thu Hồng

MỤC LỤC


Trang

Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục

Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG

HÌNH SỰ VIỆT NAM 6

1.1. Lý luận biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm 6

1.1.1. Khái niệm 6

1.1.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm 8

1.1.3. Phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp trong pháp luật dân sự 10

1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự về

đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm từ 1945 đến nay 13

1.2.1. Thời kỳ từ 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam

năm 1988 13

1.2.2. Từ năm 1988 đến khi bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được thông qua và có hiệu lực 14

Kết luận chương 1 16

Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2003 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC

TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM 17

2.1. Qui định của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài

sản có giá trị để bảo đảm 17

2.2. Thực tiễn áp dụng, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 33

2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản có

giá trị để bảo đảm 33

2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về lập pháp, thực tiễn áp dụng và nguyên nhân ... 38

Kết luận chương 2 43

Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN

CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM 44

3.1. Cơ sở nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt

tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm 44

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm 46

3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc

tài sản có giá trị để bảo đảm 46

3.2.2. Tăng cường công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật, kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành

tố tụng 54

3.2.3. Giải pháp tăng cường đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức pháp luật và trách nhiệm nghề

nghiệp của cán bộ thực thi pháp luật 64

3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp, trao đổi giữa các cơ quan

tiến hành tố tụng cũng như các cơ quan, tổ chức hữu quan 68

Kết luận chương 3 71

KẾT LUẬN 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

PHỤ LỤC 76

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

BPNC

Biện pháp ngăn chặn

HĐTP

Hội đồng thẩm phán

TAND:

Tòa án nhân dân

TTATXH:

Trật tự an toàn xã hội

TTHS:

Tố tụng hình sự

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự - 1

DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:

Thống kê số liệu các vụ việc và đối tượng từ năm 2010-2013 tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh


76

Bảng 2.2:

Thống kê số liệu áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong TTHS tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh từ năm 2010-2013


77

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn nó thể hiện tính chất ưu việt trong Tố tụng hình sự và nó thể hiện mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, cải cách tư pháp trong thời kỳ hội nhập. Thực hiện được yêu cầu mà Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp, đó là “Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm” [4].

Hơn nữa biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự không cách ly bị can, bị cáo ra khỏi đời sống xã hội sẽ làm cho tâm lý bị can, bị cáo tốt hơn khi ra đưa ra xét xử. Ngoài ra đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn góp phần hạn chế việc bắt giữ người trái pháp luật, bừa bãi… của cơ quan tiến hành tố tụng, tránh các vụ án oan sai… đồng thời góp phần làm giảm tình trạng quá tải ở các trại tạm giam, nhà tạm giữ.

Trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 đã đề cập đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm nhưng mới chỉ nêu những nội dung chung chung và chỉ áp dụng được đối với người nước ngoài, các cơ quan tiến hành tố tụng bối rối khi thực hiện. Đến Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đã bắt đầu được quy định rõ ràng, mở rộng đối tượng áp dụng, chủ thể tiến hành…. Nhưng nhưng thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn này còn nhiều hạn chế bất cập, khó khăn vướng mắc: Điều 93 Bộ luật Tố tụng hình

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/10/2023