Giá Trị Lgd Tối Thiểu Đối Với Các Khoản Phải Đòi Có Tài Sản Bảo Đảm


hướng rõ ràng nên nợ xấu của ngành kinh doanh bất động sản tại ngân hàng tuy không tăng mạnh như ngành thép nhưng xét về giá trị thì tăng khá mạnh. Năm 2014, nợ quá hạn của ngành kinh doanh bất động sản là 62,68 tỷ đồng, chiếm 13,7% tổng nợ quá hạn. Năm 2015 và 2016 87,7 tỷ đồng và 72,37 tỷ đồng, tương ứng 15,4% và 12,1% tổng nợ quá hạn toàn hàng.

Ngành lương thực, thực phẩm cũng là một trong những ngành có tỷ trọng nợ quá hạn cao của Ngân hàng. Năm 2014, nợ quá hạn của ngành lương thực, thực phẩm là 54,9 tỷ đồng. chiếm 12% tổng nợ quá hạn, năm 2015 là 66,06 tỷ đồng, tương ứng 11,6% tổng dư nợ quá hạn, năm 2016 là 68,18 tỷ đồng, tương ứng 11,4% tổng dư nợ quá hạn. Năm 2014, ngành vận tải đường thủy, đường bộ nợ quá hạn giảm xuống còn 9% tổng nợ quá hạn, tương ứng 41,18 tỷ đồng. Tuy

nhiên năm 2015 và 2016 tăng lên lần lượt là 11% và 10,5% tổng nợ tương ứng 62,64 tỷ đồng và 62,8 tỷ đồng.

quá hạn,

Các ngành chính dẫn đến nợ quá hạn có xu hướng tăng nhanh trong thời gian qua nên tình hình nợ quá hạn đối với các ngành nghề khác của Ngân hàng ngày một suy giảm về tỷ trọng cơ cấu, tuy nhiên do tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng tăng nhanh qua các năm nên xét về giá trị nợ quá hạn của ngân hàng đối với các ngành khác vẫn tăng. Năm 2014, nợ quá hạn là 227,38 tỷ đồng, năm 2015 là 250,58 tỷ đồng, năm 2016 là 288,87 tỷ đồng.

Đo lường theo phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ

Trên cơ sở quyết định 493/2005/QĐ/NHNN ngày 22/04/2005, OCB đã đưa ra quyết định số 163/2012/QĐ – OCB ngày 16/03/2012 V/v: “Xếp hạng tín dụng nội bộ”. Theo đó, OCB đã xác định việc xếp hạng tín dụng khách hàng là việc xác định hệ số tín nhiệm về khả năng trả nợ và thực hiện cam kết tài chính đối với khoản vay tín dụng, khoản vay phải trả người cung ứng, có trách nhiệm thuế theo luật định, thông qua việc phân tích, đánh giá, cho điểm và tổng hợp điểm xếp hạng từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi ro tài chính, rủi ro kinh doanh, rủi ro quản lý và rủi ro uy tín. (Chi tiết theo phlc 02 lun văn)


Bảng 2.10: Xếp hạng tín dụng khách hàng


Xếp hạng

Phân loại rủi ro

Chi tiết

AAA

Nợ đủ tiêu chuẩn

Từ 90 đến 100 điểm

AA

Nợ đủ tiêu chuẩn

Từ 85 đến 90 điểm

A

Nợ đủ tiêu chuẩn

Từ 75 đến 85 điểm

BBB

Nợ cần chú ý

Từ 70 đến 75 điểm

BB

Nợ cần chú ý

Từ 65 đến 70 điểm

B

Nợ dưới tiêu chuẩn

Từ 60 đến 65 điểm

CCC

Nợ dưới tiêu chuẩn

Từ 56 đến 65 điểm

CC

Nợ dưới tiêu chuẩn

Từ 53 đến 56 điểm

C

Nợ nghi ngờ

Từ 45 đến 53 điểm

D

Nợ có khả năng mất vốn

Từ 20 đến 40 điểm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông - 9

Nguồn: Quyết định số 163/2012/QĐ – OCB ngày 16/03/2012 V/v: “Xếp hạng tín dụng nội bộ”

Theo quy định về xếp hạng tín dụng của OCB hiện tại thì thang điểm xếp hạng được thiết kế theo 5 cấp độ từ 20 đến 100, áp dụng tới tiêu thức đánh giá thuộc cấp thấp nhất. Tiêu thức cho điểm được thực hiện theo 5 mức 20, 40, 60, 80, 100; tương ứng với mức 20 là rủi ro cao nhất và 100 là rủi ro thấp nhất. Theo đó, việc chấm điểm khách hàng được quy định thành các nhóm cụ thể:

­ Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn gồm hạng AAA; AA; A: là nhóm khách hàng có mức xếp hạng cao, khả năng trả nợ tốt nhất.

­ Nhóm nợ cần chú ý gồm hạng BBB và BB: là nhóm khách hàng có khả năng trả đầy đủ khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

­ Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn gồm hạng B; CCC và CC: là nhóm khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế sẽ ảnh hưởng đến khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng.


­ Nhóm nợ nghi ngờ gồm hạng C: là nhóm khách hàng đã thực hiện thủ tục phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn được duy trì.

­ Nhóm nợ có khả năng mất vốn gồm hạng D: là nhóm khách hàng hiện thời đã mất khả năng trả nợ, tổn thất đã thực sự xảy ra đối với Ngân hàng.

Đo lường theo phương pháp IRB

Hiện tại OCB đang xây dựng lộ trình hướng tới mô hình quản trị rủi ro hiện đại ứng dụng phương pháp đo lường IRB. Phương pháp IRB đưa ra khái niệm tổn thất mất vốn dự tính được do khách hàng không trả được nợ EL. Theo quy định của Basel II tổn thất tín dụng của một danh mục tín dụng có thể chia

thành 2 loại là (i) khoản tổn thất dự tính được EL (Expected Losses) và (ii)

khoản tổn thất không dự tính được UL (Unexpected Losses). Đối với mỗi khoản vay hay mỗi khách hàng, EL được xác định theo công thức:

EL = PD x LGD x EAD

Đối với cách tiếp cận này, để xác định được mức độ rủi ro của tài sản sẽ dựa vào việc ước lượng được các tham số:

­ PD (Probability of Default – xác suất khách hàng không trả được nợ).

­ LGD (Losses Given Default – Tỷ lệ mất vốn dự kiến).

­ EAD (Exposure of Default – dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ) .

OCB dựa vào IRB có thể sử dụng mô hình đo lường rủi ro nội bộ để tính yêu cầu về vốn trên cơ sở rủi ro. Theo lựa chọn này, OCB phải nắm giữ số vốn tương đương tổn thất tiềm tàng vốn cổ phần nắm giữ của định chế được xác định nhờ việc sử dụng mô hình giá trị rủi ro nội bộ (Mô hình VaR nội bộ) với độ tin cậy là 99% của chênh lệch giữa lợi nhuận hàng quý và hệ số rủi ro thích đáng được tính trong suốt một giai đoạn thí điểm dài hạn.

Trên cơ sở đó, OCB đã xây dựng chính sách định giá và trích lập dự phòng khắc phục tổn thất cho từng khoản vay, từng khách hàng.

Như vậy để có thể đưa ra một chính sách vốn như thế nào là cần thiết để đối mặt với rủi ro thì OCB sẽ phải ước lượng mức độ tổn thất không dự tính


trong một khoảng thời nhất định, từ đó OCB sẽ ước lượng được mức vốn kinh tế đủ đề bù đắp được mức độ tổn thất không dự tính được.

Quản trị rủi ro tín dụng sẽ tuân thủ các nguyên tắc quản trị theo Basel II bằng việc thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tín toán ba cấu phần PD – xác xuất khách hàng không trả được nợ, LGD – tỷ lệ tổn thất dự kiến (%) trong trường hợp khách hàng không trả được nợ và EAD – số dư nợ rủi ro. Dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD OCB sẽ phát triển các ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng trên nhiều phương diện, mà ứng dung đầu tiên là tính toán, đo lường rủi ro tín dụng qua EL – tổn thất dự kiến và UL – tổn thất ngoài dự kiến tại cấp độ một khách hàng.

Thứ 1: Xác định xác xuất khách hàng không trả được nợ (PD).


PD là tham số đo lường khả năng xảy ra rủi ro tín dụng tương ứng trong một khoảng thời gian, thường là một năm. Cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau:

­ Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng

­ Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả

năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ trưởng của ngành.

liệu về

khả

năng tăng

­ Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo

hiệu khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi.

Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó

tính được xác xuất không trả

được nợ

của khách hàng. Đó có thể

là mô hình

tuyến tính, mô hình probit và thường được xây dựng bởi các tổ chuyên nghiệp.

chức tư

vấn


Thứ 2: Xác định tỷ lệ mất vốn dự kiến (LGD)

LGD là những tốn thất phát sinh trên cơ sở vỡ nợ của khách hàng, được mô tả bằng tỷ lệ phần trăm phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm

khách hàng không trả

được nợ

(giá trị

danh nghĩa của khoản cho vay). LGD

không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và các chi phí khác có liên quan.

Trong phương pháp F­IRB, các khoản phải đòi chính đối với các doanh nghiệp, cơ quan chính phủ và các ngân hàng (không có tài sản đảm bảo) sẽ được chỉ định giá trị LGD là 45%; nếu là các khoản phải đòi phụ đối với các tổ chức trên thì sẽ được chỉ định là 75%. Đối với các khoản phải đòi (có tài sản đảm bảo) là khoản phái thu, các khoản cầm cố, bất động sản thương mại (CRE) và bất động sản cư trú (RRE) và các tài sản đảm bảo khác thỏa mãn điều kiện Ủy ban Basel đưa ra từ đoạn 509 đến đoạn 524, thì sẽ được áp dụng các giá trị LGD tối thiểu được mô tả trong bảng sau:

Bảng 2.11 Giá trị LGD tối thiểu đối với các khoản phải đòi có tài sản bảo đảm


Loại tài sản bảo đảm

LGD tối thiểu

Tài sản tài chính đủ tiêu chuẩn

0%

Khoản phải thu

35%

Bất động sản thương mại/bất động

sản cư trú

35%

Khoản cầm cố khác

40%

Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision 2005, “International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards (A Revised Framework).”


Thứ 3: Xác định dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được

nợ.


Đối với các khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định không quá khó

khăn, song đối với các khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì vấn đề này lại khá phức tạp. Theo thống kê của Ủy ban Basel, tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ hạn mức được cấp. Do đó Ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau:

EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân

Trong đó, LEQ – Loan Equivalent Exposure là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân chính là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.

Ngoài 3 cấu thành trong công thức tính xác suất rủi ro thu hồi được (EL) đã trình bày ở những mục trên, khi đưa vào sử dụng công thức tính EL, các ngân hàng cần phải tính toán kỳ hạn hiệu lực của các khoản tiền trả theo các hợp đồng tín dụng.

Đối với các ngân hàng sử dụng tiếp cận cơ sở (F­IRB) cho tín dụng công ty, kỳ hạn hiệu lực (M) là 2,5 năm ­ ngoại trừ các giao dịch repo thì M là 6 tháng. Các cơ quan quản lý nhà nước có thể quyết định bắt buộc tất cả các ngân hàng thuộc thẩm quyền quản lý của mình (tức là các ngân hàng áp dụng các phương pháp tiếp cận cơ bản và tiếp cận nâng cao) đo lường M cho mỗi khoản tín dụng sử dụng các định nghĩa được nêu dưới đây.

Kỳ đáo hạn hiệu dụng M được xác định là giá trị lớn hơn giữa một năm và kỳ hạn có hiệu lực còn lại tính bằng năm. Trong tất cả các trường hợp, M sẽ không lớn hơn 5 năm.

Đối với một công cụ

phụ

thuộc vào một lịch trình đã xác định của các

dòng tiền, kỳ hạn hiệu lực M được xác định như sau:

Kỳ hạn hiệu lực M = /


Trong đó CFt chỉ dòng tiền (gốc, lãi và phí) mà bên vay theo hợp đồng sẽ


phải trả vào kỳ thứ t.

2.2.3.3 Quản lý rủi ro

Quản lý khoản vay

Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp ứng phó để hạn chế rủi ro. Ngân hàng có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay, việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách hàng, ít nhất mỗi năm một lần. Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận quản trị rủi ro tín dụng thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ báo cáo tài chính của khách hàng, báo cáo tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các tổ chức tín dụng khác có quan hệ với khách hàng. Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản giữa những dự tính đưa ra trong hồ sơ xin cấp tín dụng và kết quả thực hiện của bên vay, đặc biệt là những thay đổi liên quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ ngân hàng đều yêu cầu khách hàng giải trình chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng thực hiện những hành động cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng liên quan đến khoản vay gồm: như điều chỉnh giới hạn tín dụng, thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay, chấm dứt hợp đồng cho vay.

­ Điều chỉnh giới hạn tín dụng: nhận nợ với khoản vay của khách hàng.

Điều chỉnh hạn mức vay vốn, thời gian

­ Thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay: Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm hoặc rút tài sản bảo đảm theo dư nợ và rủi ro của khoản vay. Yêu cầu kiểm soát nguồn thu khách hàng qua việc chuyển doanh thu khách hàng về tài khoản OCB.

­ Chấm dứt hợp đồng cho vay: Thực hiện khi khách hàng vi phạm hợp đồng cho vay khi sử dụng vốn sai mục đích, tình hình kinh doanh khách hàng có nhiều bất ổn, không đảm bảo nguồn thu, chậm trả nợ định kỳ nhiều lần.

Mức ủy quyền phán quyết


Để thực hiện tối đa chức năng quản lý rủi ro, ngân hàng TMCP Phương Đông có 06 mức ủy quyền phán quyết gồm:

­ Hội đồng tín dụng: Phê duyệt cấp tín dụng với một khách hàng hoặc nhóm khách hàng liên quan theo hạn mức tối đa 40 tỷ đồng.

­ Ủy ban tín dụng: Gồm Ủy ban cấp 3 hạn mức phê duyệt tối đa 20 tỷ; Ủy ban tín dụng cấp 2 tối đa 50 tỷ đối với một khách hàng và nhóm khách hàng liên quan. Ủy ban tín dụng cấp 1 phê duyệt các khoản tín dụng vượt mức phán quyết của Ủy ban tín dụng cấp 2.

­ Tổng giám đốc: Phê duyệt cấp tín dụng tối đa 20 tỷ đối với một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng liên quan.

­ Chức danh cá nhân được phê duyệt tại hội sở: Được Ủy ban tín dụng giao cụ thể cho từng chức danh.

­ Giám đốc khối/vùng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân: Tổng giám đốc trình Ủy ban tín dụng giao thẩm quyền phán quyết cho từng cá nhân cụ thể.

­ Giám đốc các đơn vị kinh doanh: Tổng giám đốc giao mức phán quyết

trong phạm vi Ủy ban tín dụng ủy quyền cho tổng giám đốc.

(Chi tiết theo phụ lục 03 của luận văn)

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Trong giai đoạn 2014 – 2016, OCB thực hiện nghiêm túc quy định của nhà nước dựa trên Quyết định số 493/2005/QĐ­NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ­ NHNN. Ngày 05/12/2014, OCB ra quyết định số 383/2014/QĐ – TGĐ V/v “Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro”. Theo đó tỷ lệ trích lập dự phòng với năm nhóm nợ cụ thể như sau:

­ Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) tỷ lệ trích lập 0%

­ Nhóm 2 (nợ cần chú ý) tỷ lệ trích lập 5%

­ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) tỷ lệ trích lập 20%

­ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tỷ lệ trích lập 50%

­ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tỷ lệ trích lập 100%

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 09/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí