ở cả hai thùy tuyến yên. Các chức năng khác của vùng dưới đồi là: điều hòa thần kinh tự chủ, điều hòa các mẫu hành vi và cảm xúc, điều hòa sự ăn uống, điều hòa nhịp ngày, đêm, kiểm soát thân nhiệt.
- Vùng trên đồi: gồm tuyến tùng, cuống tuyến tùng. Tuyến tùng to bằng hạt đậu, tiết ra melatonin.
- Vùng dưới đồi: nằm ngay dưới đồi thị, chứa các nhân dưới đồi thị, một phần chất đen và nhân đỏ, kiểm soát các hoạt động tự động của cơ thể.
2.3.6. Đại não:
Đại não là phần lớn nhất của não, có khe não dọc là khe lớn nhất chia đại não thành các bán cầu đại não phải và trái. Mỗi bán cầu chứa một não thất bên. Mặt trong hai bán cầu được nối với nhau bởi thể trai, là một dải chất trắng rộng, chứa các sơi trục, là nơi chạy qua lại giữa hai bán cầu. Lớp chất xám nằm trên bề mặt đại não gọi là vỏ đại não, trên bề mặt mỗi bán cầu có các rãnh não, các rãnh này phân cách các hồi não và các thùy não với nhau, các rãnh não có tác dụng làm tăng vỏ diện tích của vỏ não lên nhiều. Các rãnh gồm: rãnh trung tâm, rãnh bên, rãnh đỉnh chẩm, rãnh đai, rãnh dưới đỉnh và rãnh bên phụ. Các rãnh não chia mỗi bán cầu làm 5 thùy, ở mặt bên ngoài của bán cầu có 4 thùy: thùy trán, thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy thái dương. Ở mặt trong và mặt dưới bán cầu, vùng não vây xung quanh thể trai và các mép nối khác nhau giữa hai bán cầu được gọi là thùy viền. Ngoài 5 thùy, vùng não nằm trong rãnh bên bị các thùy trán, thùy thái dương trùm lên được gọi là thùy đảo.
Phần thùy trán nằm kề ngay trước rãnh trung tâm là hồi trước trung tâm – vùng vận động thứ nhất của vỏ não. Vùng vỏ của thùy đỉnh nằm ngay sau rãnh trung tâm là hồi sau trung tâm – vùng cảm giác thân thể thứ nhất của vỏ não. Các vùng chức năng khác của vỏ đại não là: vùng thị giác thứ nhất, nằm ở mặt trong thùy chẩm, vùng thính giác thứ nhất nằm ở thùy thái dương, ngay dưới rãnh bên; vùng vị giác thứ nhất nằm ở hồi sau trung tâm ngay trên rãnh bên.
- Chất trắng: chất trắng nằm dưới vỏ đại não do ba loại sợi thần kinh chính tạo nên.
+ Các vùng sợi liên hợp: dẫn truyền xung động thần kinh giữa các thùy não trong cùng một bán cầu.
+ Sợi mép: dẫn truyền xung động thần kinh từ các hồi não trong một bán cầu tới hồi tương ứng ở bán cầu bên kia, các sợi mép tạo nên thể trai, mép trước và mép sau.
+ Các sơi chiếu: tạo nên những dải đi lên và đi xuống dẫn truyền xung động từ vỏ đại não xuống các thần não thấp hơn và ngược lại. Các sợi này tạo nên bao trong.
Có thể bạn quan tâm!
- Nguồn Bệnh: Nguồn Bệnh Là Bệnh Nhân Mắc Bệnh Phong
- Điều Trị: Tùy Thuộc Vào Mức Độ Nặng Hay Nhẹ Và Từng Giai Đoạn Của Bệnh Mà Dùng Thuốc Cho Thích Hợp.
- Bệnh học chuyên khoa - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình - 18
- Trình Bày Được Triệu Chứng Lâm Sàng Của Hội Chứng Tăng Áp Lực Nội Sọ.
- Tai Biến Mạch Máu Não: Bao Gồm 2 Loại Là Nhồi Máu Não Và Xuất Huyết Não.
- Khi Khám Thấy Phản Xạ Gân Xương Giảm Hoặc Mất, Trương Lực Cơ Giảm:
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
- Các nhân nền:
Các nhân nền là các khối chất xám vùi sâu bên trong bán cầu đại não. Nhân bèo là một khối chất xám hình thấu kính gồm phần ngoài là bèo sẫm. phần trong là bèo nhạt. Nhân đuôi là một khối nhân như một cái đuôi, nhân bèo và nhân đuôi được gọi chung là thể vân. Chất đen và nhân đỏ có liên hệ về chức năng với các nhân nền.
2.3.7. Các não thất và dịch não tủy:
- Não thất:
Ở bên trong não có 4 khoang chứa dịch não tủy gọi là các não thất, đó là não thất bên, não thất III và não thất IV.
Hình 43.7. Hệ thống não thất
1. Thể trai; 2. Não thất III; 3. Não thất bên; 4. Não thất IV.
+ Não thất bên: hai não thất bên nằm bên trong 2 bán cầu đại não, được ngăn cách với nhau bởi một màng mỏng gọi là vách trong suốt. hai não thất bên thông với não thất ba qua các lỗ gian não thất.
+ Não thất III: não thất III là một khoang đơn, nằm giữa hai nửa trái và phải của đồi thị. Thông với não thất IV qua cống trung não.
+ Não thất IV: là khoang nằm trước tiểu não, sau hành não, liên tiếp với ống trung tâm của tủy sống, trên mái của não thất IV có các lỗ cho phép dịch não tủy đi vào khoang dưới nhện.
- Dịch não tủy.
+ Dịch não tủy do các đám rối mạch mạc tiết vào các não thất, các đám rối này là những mạng lưới mao mạch ở thành của các não thất nhưng được ngăn cách với dịch não tủy bởi màng nội tủy. Các tế bào của màng nội tủy chỉ cho phép các chất ngấm qua một cách chọn lọc.
+ Dịch não tủy từ não thất bên qua lỗ gian não thất vào não thất III, qua cống trung não vào não thất IV, nhờ các lỗ ở mái não thất IV, dịch đi vào khoang dưới nhện. Dịch não tủy tuần hoàn quanh khoang dưới nhện, quanh bề mặt não và tủy sống, sau đó dần dần được tái hấp thu qua các nhung mao nhện, nhung mao nhện là túi những búi phình của màng nhện nhô vào các xoang tĩnh mạch cứng, đặc biệt là xoang dọc trên. Tổng thể tích dịch tủy não khoảng 80 – 150 ml, chức năng của dịch não tủy là bảo vệ, dinh dưỡng hệ thần kinh trung ương.
3. HỆ THẦN KINH NGOẠI VI.
3.1. Đại cương:
Những dây thần kinh và những hạch nằm ngoài thần kinh trung ương tạo nên thần kinh ngoại vi. Tùy theo vị trí nguyên ủy, các dây thần kinh ngoại vi được chia thành các dây thần kinh sọ và các dây thần kinh sống. Phần thực vật của hệ thần kinh ngoại vi bao gồm các hạch và các sợi đi lẫn trong các dây thần kinh sọ và sống.
Mỗi dây thần kinh do các sợi thần kinh tạo nên, mỗi sợi thần kinh chính là mỏm kéo dài của một tế bào thần kinh, mà thân của tế bào đó nằm trong thần kinh
trung ương hoặc trong một hạch nào đó của thần kinh ngoại vi. Có 3 loại sợi thần kinh:
- Sợi vận động dẫn truyền xung động thần kinh từ hệ thống thần kinh trung ương tới các cơ bám xương.
- Sợi cảm giác: dẫn truyền xung động phát sinh từ những bộ phận thụ cảm khác nhau ở gân, cơ, khớp và các giác quan đặc biệt tới hệ thần kinh trung ương, thân tế bào của các sợi này nằm ở hạch cảm giác của các thần kinh sọ và thần kinh sống.
- Sợi thần kinh thực vật: đi lẫn trong thần kinh ngoại vi đảm nhiệm việc chi phối hoạt động của các cơ trơn, cơ tim và các tuyến, những sợi này có thân tế bào nằm ở thân não và tủy sống hoặc hạch thực vật ngoại vi. Trong mỗi dây thần kinh, các sợi thần kinh hợp thành bó. Sợi thần kinh, bó sợi thần kinh và dây thần kinh để được mô lên kết bao bọc: lớp mô liên kết mỏng bọc quanh mỗi sợi thần kinh và màng trong thần kinh. Lớp mô liên kết bao quanh một bó sợi thần kinh là màng quanh thần kinh. Lớp mô liên kết bao quanh một dây thần kinh và màng trên thần kinh.
3.2. Các thần kinh sống:
Có 31 đôi thần kinh sống rời khỏi ống sống qua các lỗ gian đốt sống. Các lỗ gian đốt do các đốt sống kế cận nhau tạo nên. Các dây thần kinh sống được gọi tên và phân nhóm theo các đốt sống có liên quan đến chúng; 8 đôi dây thần kinh sống cổ, 12 đôi thần kinh sống ngực, 5 đôi thần kinh sống lưng, 5 đôi thần kinh sống cùng, 1 đôi thần kinh sống cụt.
Mặc dù chỉ có 7 đốt sống cổ nhưng lại có 8 đôi dây thần kinh đốt sống cổ vì đôi thứ nhất rời khỏi ống sống ở giữa xương chẩm và đốt đội và đôi thứ 8 thoát ra ở dưới đốt sống cổ cuối cùng. Từ đó trở xuống, các dây thần kinh sống được gọi tên và mang số của đốt sống nằm ngay phía trên.
Các thần kinh sống thắt lưng, cùng, cụt thoát khỏi tủy sống ở ngang mức đốt sống thắt lưng 1, chúng chạy xuống dưới bên trong ống sống vào trong khoang dưới nhện, tạo nên bó thần kinh trông giống như đuôi ngựa nên gọi là đuôi ngựa. Các thần kinh này rời khỏi ống sống ở ngang mức các đốt sống thắt lưng – cùng và cụt thích hợp.
Mỗi thần kinh tạo nên bởi sự kết hợp của hai rễ:
- Rễ trước hay rễ vận động, do các sợi thần kinh là nhánh trục của các nơron thần kinh ở cột trước chất xám thủy tinh tạo nên. Ở đoạn tủy ngực và thắt lưng trên, rễ còn chứa các sợi thần kinh không tự chủ trước hạch, thực chất là các nhánh trục của những tế bào cột bên của chất xám tủy sống.
- Rễ thần kinh sau hay là rễ cảm giác do các sợi cảm giác tạo thành. Khi chưa phân chia, thần kinh sống được gọi là thân thần kinh sống. Ngay sau khi ló ra từ lỗ gian đốt sống, mỗi dây thần kinh sống chia ra thành 4 nhánh:
+ Nhánh màng tủy.
+ Nhánh thông: là nhánh nối thân thần kinh sống với thân giao cảm.
+ Nhánh sau: đi ra sau rồi chia thành các nhánh trong và ngoài để chi phối cho da và các cơ sâu ở mặt sau đầu, cổ và thân.
+ Các nhánh trước: chi phối cho mặt trước bên của thân, chi trên và chi dưới. Các nhánh trước của các thần kinh cổ, thắt lưng và cùng nối lại với nhau tạo thành các đám rối thần kinh, từ các đám rối này các sợi thần kinh được nhóm lại
và sắp xếp lại trước khi tiếp tục chi phối cho da, cân cơ và khớp.
Những nhánh trước của các dây thần kinh đốt sống từ ngực 2 đến ngực 12 không tham gia tạo thành các đám rối mà được gọi là các dây thần kinh gian sườn, chi phối thành ngực và thành bụng trước bên.
3.3. Các dây thần kinh sọ:
Gồm 12 đôi dây thần kinh sọ được đánh số và gọi theo thứ tự các dây thần kinh tử ở não đi ra.
3.3.1. Thần kinh khứu giác:
Thần kinh khứu giác bắt đầu từ các tế bào thụ cảm để khứu giác ở phần trên niêm mạc mũi. Những thụ cảm thể của các tế bào nhận cảm này chạy lên trên qua xương sàng tới hành khứu, các thân nơron của hành khứu cho các sợi đi về phía sau qua bó khứu tới vùng nhận thức khứu giác ở thùy thái dương của não.
3.3.2. Thần kinh thị giác:
Các sợi thần kinh thị giác bắt nguồn từ các tế bào ở vùng võng mạc nhãn cầu chạy ra sau vào phần trong ổ mắt. Sau đó thần kinh đi qua ống thị giác của xương bướm vào trong hộp sọ. Những sợi có nguồn gốc từ võng mạc giữa mắt chéo các sợi bên đối diện tại giao thị. Từ giao thị, các sợi bắt chéo và không bắt chéo tiếp tục đi về phía trong dải thị giác để tới thể gối ngoài. Các thân nơron ở thể gối ngoài cho sợi đi tới vỏ não của thùy chẩm. Thùy chẩm là trung khu thị giác của vỏ não.
3.3.3. Thần kinh vận nhãn (dây III):
Thần kinh vận nhãn thoát ra từ mặt trước trung não và chạy qua khe ổ mắt trên vào ổ mắt, vận động cơ nâng mi trên và 4 cơ ngoài nhãn cầu là: cơ chéo dưới và các cơ thẳng: trên, dưới và trong.
3.3.4. Thần kinh ròng rọc (dây IV):
Xuất phát từ nhân ròng rọc tại trung não, chui qua khe ổ mắt, vận động cơ chéo trên.
3.3.5. Thần kinh sinh ba (dây V):
Dây thần kinh V thoát ra từ mặt trước cầu não, tách làm 3 nhánh:
- Nhánh mắt: là nhánh cảm giác đơn thuần, đi qua khe ổ mắt trên và phân nhánh vào mí mắt trên, tuyến lệ, nhãn cầu, kết mạc mắt, mũi ngoài, da trán và nửa trước đầu.
- Thần kinh hàm trên: cũng là nhánh cảm giác đơn thuần, chui qua lỗ tròn khỏi hộp sọ, cảm giác má, mi dưới, môi trên, răng, lợi, khẩu cái cứng, xoang hàm trên và niêm mạc mũi.
Thần kinh hàm dưới: chứa cả sợi cảm giác và sợi vận động, chui qua lỗ bầu dục ra khỏi hộp sọ cảm giác hàm dưới, da mặt bên đầu phủ trước tai và vận động các cơ nhai.
3.3.6. Dây thần kinh số VI:
Dây thần kinh số V thoát ra khỏi thân não tại rãnh hành - cầu, qua khe ổ mắt trên vận động cơ thẳng ngoài.
3.3.7. Thần kinh mặt (dây VII):
Dây thần kinh VII là một thần kinh hỗn hợp vừa vận động vừa cảm giác, xuất phát từ cầu não, chạy trong xương đá chi phối các cơ bám da ở vùng đầu, mặt, cổ và cảm giác 2/3 trước lưỡi, ngoài ra còn có các sợi phó giao cảm chi phối tiết dịch tuyến lệ và tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi.
3.3.8. Thần kinh tiền đình- ốc tai (dây VIII ):
Dây thần kinh VIII gồm hai thành phần: tiền đình và ốc tai.
- Thần kinh tiền đình: xuất phát từ các hạch vùng tiền đình, các nhánh chạy tới vùng xoang nang và cầu nang và bóng của ống bán khuyên, tạo nên thần kinh tiền đình, các sợi dây đi qua rãnh hành cầu vào nhân tiền đình ở vỏ não, có nhiệm vị duy trì tư thế và thăng bằng.
- Thần kinh ốc tai: xuất phát từ các tế bào của các hạch ốc tai, các nhánh trung ương chạy qua rãnh hành cầu vào trong nhân ốc tai.
3.3.9.Thần kinh lưỡi hầu( dây XI):
Dây thần kinh XI thoát ra khỏi hành não tại rãnh sau trám hành, đi ra khỏi sọ tại lỗ tĩnh mạch cảnh trong, có nhiệm vụ vận động cơ trâm hầu, cảm giác 1/3 sau lưỡi, khẩu cái mềm, amydal, vận động tiết dịch cho tuyến nước bọt mang tai.
3.3.10.Thần kinh lang thang (dây X):
Dây thần kinh X tách ra khỏi hành não tại rãnh trám hành, đi ra khỏi sọ tại lỗ tĩnh mạch cảnh, vận động hầu, thanh quản, khẩu cái mềm. Cảm giác hầu, thanh quản, các tạng trong lồng ngực và ổ bụng. Ngoài ra, thần kinh X còn là dây phó cảm giác lớn nhất cơ thể, chi phối hầu hết các tạng và cơ trơn của các tuyến trong lồng ngực và ổ bụng.
3.3.11.Thần kinh phụ(XI):
Thoát ra khỏi hành não tại rãnh sau trám hành, đi ra khỏi sọ tại lỗ tĩnh mạch cảnh, vận động cơ thanh và cơ ức đòn chũm.
3.312.Thần kinh hạ thiệt( dây XII):
Dây thần kinh XII thoát ra khỏi hành não tại rãnh trước của trám hành, thoát ra khỏi hộp sọ qua ống thần kinh hạ thiệt. Có tác dụng vận động các cơ lưỡi.
3.4. Phần thần kinh thực vật:
3.4.1.Một số đặc điểm:
Hệ thống thần kinh được chia làm hai phần: thần kinh động vật (não- tủy ) và thần kinh thực vật (hình 10.8 ). Thần kinh não – tủy hay thần kinh thực vật đều có phần ngoại vi và trung ương.
Ở hệ thần kinh động vật, các nơ ron cảm giác chuyển về não các cảm giác chuyên biệt (nhìn, nghe, ngửi, nếm và thăng bằng) và các cảm giác thân thể (cảm giác đau, nóng lạnh, xúc giác). Tất cả các cảm giác này đều có thể nhận thức được. Những nơ ron vận động của thần kinh não – tủy chi phối các cơ bám xương và gây ra các cử động tự ý. Ở hệ thần kinh thực vật, các nơ ron dẫn truyền cảm xúc
( từ các thụ cảm cơ học hoặc hóa học trong các tạng) và mạch máu về những trung tâm thính hợp trong hệ thần kinh trung ương, thông thường những cảm giác này không ý thức được. Các nơ ron vận động thực vật điều hòa hoạt động của các tạng, cơ trơn và các tuyến. Hệ thần kinh thực vật hoạt động một cách tự động ngoài sự kiểm soát của vỏ não. Tuy nhiên, giữa thần kinh não – tủy và thần kinh thực vật có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Phần vận động của thần kinh thực vật gồm có hai hệ thống: giao cảm và đối giao cảm. Hầu hết các cơ quan được chi phối kép, tức là nhận xung động từ nơ ron cảm giác và đối giao cảm.
Về cấu tạo: thần kinh thực vật ngoại vi gồm: hạch của thần kinh giao cảm là hạch giao cảm, hạch của thần kinh phó giao cảm là hạch của đối giao cảm. Có hai loại sợi thần kinh thực vật: sợi giao cảm và sợi đối giao cảm.
3.4.2.Thần kinh giao cảm:
Hình 43.8. Sơ đồ hệ thần kinh thực vật
1. Não giữa; 2. Hành não; 3. Các sợi giao cảm sau hạch; 4. Chuỗi hạch giao cảm cạnh sống; 5. Hạch mi; 6. Hạch cổ trên; 7. Hạch cổ giữa; 8. Hạch sao; 9. Dây tạng lớn; 10. Hạch thượng vị; 11. Dây tạng nhỏ; 12. Hạch mạc treo tràng trên; 13. Hạch mạng treo tràng dưới; 14. Dây chậu; 15. Đám rỗi bàng quang; 16. Bàng quang; 17. Đại tràng; 18. Tủy thượng thận; 19. Tiểu tràng; 20. Dạ dày; 21. Tim;
22. Tuyến mang tai; 23. Hạch mang tai; 24. Tuyến dưới hàm; 25. Hạch dưới hàm;
26. Nhãn cầu.
- Hạch giao cảm: có hai chuỗi hạch giao cảm cạnh sống, nằm dọc hai bên cột sống, từ nền sọ tới xương cụt. Chúng nối với nhau bởi nhánh gian hạch.
Ngoài ra còn có các hạch trước sống ( nằm sát với cột sống, trước các động mạch lớn vùng bụng ).
- Các sợi giao cảm gồm hai loại:
+ Sợi trước hạch đi từ sừng bên chất xám tủy sống tới hạch giao cảm. Các sợi giao cảm trước hạch đi theo chiều rễ trước của thần kinh sống rồi tới thân giao cảm theo nhánh thông trắng, các sợi trước hạch cơ thể tận cùng tại hạch cạnh sống hoặc hạch trước sống.
+ Các sợi sau hạch: đi từ hạch giao cảm tới các cơ quan, cơ trơn và các tuyến của cơ thể.
3.4.3.Thần kinh đối giao cảm:
- Các hạch đối giao cảm: nằm sát thành của các cơ quan được chi phối.
- Các sợi thần kinh đối giao cảm trước hạch: là sợi trục của các nơ ron nằm ở thân não và tủy sống. Ở thân não, các thân nơ ron đối giao cảm nằm tại nhân của các dây thần kinh II, VII, IX, X, tại tủy sống chúng nằm tại các nơ ron sừng bên chất xám đoạn tủy cùng. Từ các nơ ron trên, có các sợi trục đi tới hạch phó giao cảm.
- Các sợi thần kinh đối giao cảm sau hạch: đi từ hạch đối giao cảm tới các cơ quan, tuyến hệ đối giao cảm chi phối.
PHẦN II. SINH LÍ THẦN KINH
Hệ thần kinh là cơ quan có cấu tạo phức tạp và hoàn chỉnh nhất của cơ thể. Hệ thần kinh có nhiệm vụ chỉ huy và thống nhất hoạt động các cơ quan trong cơ thể, đồng thời bảo đảm sự thống nhất của cơ thể với môi trường bên ngoài. Hệ thần kinh được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh và các tế bào đệm (glia). Hệ thần kinh gồm hai phần: thần kinh trung ương và thần kinh ngoại vi.
1. TẾ BÀO THẦN KINH (NEURON).
Mỗi neuron gồm những phần sau (hình 20): Thân và các nhánh.
1.1. Thân neuron có:
- Màng: to, nằm trong nguyên sinh chất.
- Nguyên sinh chất: có các tơ thần kinh và thể nissl, đó là những thể nhỏ, bắt màu kiềm. Thân neuron thường tập trung tại chất xám của tủy sống và vỏ não, cũng như tại các nhân xám dưới vỏ.
Hình 43.9. Tế bào thần kinh
1.2. Các nhánh:
Nhánh là những phần kéo dài của nguyên sinh chất.
- Sợi trục: thường là những nhánh dài (có khi tới hàng chục cm). Mỗi tế bào thần kinh có một sợi trục. Xung quanh sợi trục có bao myelin, bên ngoài có lớp màng (Schwann). Màng có nhiều chỗ thắt lại, gọi là các eo ranvier. Các sợi trục hợp thành bó thần kinh, nhiều bó hợp lại thành dây thần kinh. Các dây thần kinh có myelin tạo thành chất trắng của thần kinh trung ương.
- Sợi nhánh là những nhánh ngắn, mỗi tế bào thần kinh có rất nhiều nhánh.
Các nhánh không có myelin.
Hình 43.10: Sơ đồ cấu tạo của sợi thần kinh có myelin
1. Mesaxon; 2. Myelin; 3. Axon; 4. Nhân của tế bào Schwann.
1.3. Tế bào thần kinh đệm: Tế bào thần kinh đệm có tác dụng đệm đỡ và dinh dưỡng cho hệ thần kinh, hoặc lót mặt trong các não thất, bọc các dây thần kinh.
1.4. Synap.
1.4.1. Khái niệm:
Synap là chỗ tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh với nhau.