Viêm Đa Dây Thần Kinh Kiểu Rối Loạn Cảm Giác-Vận Động Cận Ung Thư:

giác nóng rát lòng bàn tay, bàn chân), đôi khi rất dữ dội và đặc biệt.

- Khám lâm sàng phát hiện rối loạn vận mạch, rối loạn cảm giác ở phần xa của chi (cả cảm giác nông và sâu). Mất phản xạ gân cơ. Dấu vận động biểu hiện rõ ở chi trên và nhóm cơ nâng bàn chân làm xuất hiện teo cơ cẳng tay và vùng mặt ngoài cẳng chân.

2.3.2. Viêm đa dây thần kinh do thiếu sinh tố PP hay Niacine:

Thiếu sinh tố PP có thể làm xuất hiện một bệnh cảnh viêm đa dây thần kinh và trong trường hợp nặng có thể xuất hiện bệnh cảnh pellagra điển hình gồm tam chứng: sang thương ngoài da, tiêu chảy, rối loạn ý thức (ảo giác, lú lẫn). Bệnh cảnh chỉ xuất hiện trong trường hợp chế độ ăn vừa thiếu PP vừa thiếu Tryptophane (có vai trò trong tổng hợp PP nội sinh). Bệnh thường thấy trong một vài trường hợp ung thư ruột non khi 60% Tryptophane bị biến đổi sang Sérotonine.

2.3.3. Viêm đa dây thần kinh do thiếu sinh tố E

(Tocopherol):

Bệnh cảnh thường xuất hiện chung với sự thiếu hụt nhiều loại sinh tố khác. Bệnh cảnh xuất hiện là viêm đa

dây thần kinh diễn tiến âm thầm, kết hợp với liệt phối hợp vận động mắt, thất điều thứ phát do teo vỏ tiểu não và giảm thị lực do tổn thương võng mạc (trầm trọng thêm khi có thiếu sinh tố A phối hợp).

2.4. Viêm đa dây thần kinh trong các bệnh cận ung

thư:

Những hội chứng thần kinh cận ung thư được xác định khi có bệnh ác tính kết hợp, đồng thời không thấy biến chứng di căn, biến chứng do dùng thuốc điều trị, do biến dưỡng, do thiểu dưỡng hoặc nhiễm trùng. Mặc dù tỷ lệ xuất hiện thấp (không đến 1% các trường hợp ung thư) nhưng việc xác định bệnh lý, việc hiểu biết về nhóm bệnh này có 2 lợi ích:

- Về lý thuyết, một số trong những bệnh lý này có vẻ là bệnh lý tự miễn.

- Về thực hành, nó giúp hướng đến chẩn đoán sớm ung thư trong 50% trường hợp.

Sau vài bài báo lẻ tẻ, đến cuối thế kỷ XIX và đặc biệt sau báo cáo của Denny Brown năm 1949, Henson, Urich, Brain, Corsellis những năm 50, đã mô tả giải phẫu lâm sàng các bệnh lý này. Trong những năm 80, sự phát hiện kháng thể tự miễn trong huyết thanh đã làm

sáng tỏ cơ chế sinh bệnh học của một vài hội chứng (De Lattre J.Y. và cộng sự 1991) và cho phép gợi ý đến phân loại bệnh dựa trên có sự hiện diện hay không của kháng thể tự miễn, tần số xuất hiện của hội chứng thần kinh với bệnh ung thư (Dubas F. 1992).


K phối hợp

Kháng thể

Viêm não tủy bán cấp cận

K phế quản

Anti - Hu

ung thư

K phụ khoa

Anti - Yo

Thoái hóa tiểu não cận ung

K vú

Anti - Ri

thư

(neuroblastome)


Opsoclonus myoclonus

K phổi

Anti canaux

parancoplasique

K phổi

Ca++

Hội chứng Lambert - Eaton


Anti Retine

Bệnh võng mạc cận ung thư



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 274 trang tài liệu này.

Bệnh học chuyên khoa Phần 2 - 28

Có thể thấy rằng những bệnh ác tính trước khi được phát hiện có thể gây tổn thương trên hệ thần kinh. Tổn thương rất đa dạng và có thể xuất hiện nhiều từ trung ương đến ngoại biên với các triệu chứng phong phú ở não, tiểu não, mắt … Và thậm chí có những trường hợp tai biến mạch máu não có nguồn gốc ung thư xảy ra do đông máu nội mạch.

Bài này tự giới hạn trong những bệnh lý thần kinh ngoại biên cận ung thư;

2.4.1. Viêm đa dây thần kinh kiểu cảm giác cận ung thư của Denny Brown:

Đây là dạng khá phổ biến. Bệnh cảnh lâm sàng gồm thất điều, rối loạn cảm giác, nhất là cảm giác bản thể, đau nhức và có kèm yếu tứ chi. Bệnh cảnh lâm sàng thường có phối hợp với viêm não (rối loạn hành vi, lú lẫn), tổn thương vùng thân não (liệt các cơ mắt, rối loạn tiền đình). Cần chú ý là trong 50% các trường hợp, người ta không tìm ra được bệnh ung thư (Authier F.J., De Lattre J.Y 1992).


2.4.2. Viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác-vận động cận ung thư:

Phần lớn là viêm đa dây thần kinh điển hình. Hiếm hơn là những trường hợp viêm đa dây thần kinh diễn tiến từng đợt với những đợt bệnh giảm rối lại tái phát. Viêm đa dây thần kinh trong giai đoạn cuối thường là viêm đa dây thần kinh có nhiều nguyên nhân (thiếu sinh tố, thiểu dưỡng, do dùng thuốc …).

2.4.3. Viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn vận động bán cấp:

Ít xảy ra hơn. Hay gặp trong lymphomes ác tính.

2.4.4. Viêm nhiều dây thần kinh hoặc đa rễ dây thần kinh

Guillain-Barré:

Cũng đã được nêu trong diễn tiến của các bệnh ác

tính (Hodgkin).

2.5. Viêm đa dây thần kinh trong các bệnh thoái hóa, di truyền:

Được xếp vào 3 nhóm chính.

- Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác - vận động. (neuropathies sensitivo-motriceshéréditaires).

- Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác và thực vật. (neuropathies sensitives etdysautonomiques héréditaires).

- Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu vận động.

(neuropathies motrices héréditaires).

Trong từng nhóm có nhiều týp bệnh khác nhau:

2.5.1. Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm

giác - vận động.

- Type I: Bệnh Charcot Marie - Tooth có thoái hóa myelin và phì đại cơ.

- Type II: Bệnh Charcot Marie - Tooth có tổn thương tế bào thần kinh.

- Type III: Bệnh Déjeurine Sottas.

- Type V: Kết hợp với liệt 2 chi dưới co cứng.

- Type VI: Kết hợp với teo thần kinh thị.

- Type VII: Kết hợp với viêm võng mạc sắc tố.

- Type IV: Tương ứng với bệnh Refsum.

2.5.2. Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác và thực vật.

- Type I: Bệnh Thévenard thể trội.

- Type II: Bệnh Thévenard thể lặn.

- Type III: Rối loạn thực vật gia đình (hội chứng

Riley - Day).

- Type IV: Không có cảm giác đau bẩm sinh.

- Type V: Bệnh thần kinh ngoại biên bẩm sinh với mất chuyên biệt các sợi có bao myelin đường kính nhỏ.

2.6. Viêm đa dây thần kinh trong các bệnh biến dưỡng:

2.6.1. Viêm đa dây thần kinh do tiểu đường:

Tổn thương thần kinh ngoại biên là biến chứng thường gặp. Những nghiên cứu dịch tễ học gần đây nhất

cho thấy dấu lâm sàng khách quan của biến chứng thần kinh gặp ở 13% bệnh nhân tiểu đường dưới 60 tuổi, 33% bệnh nhân tiểu đường trên 60 tuổi; dấu lâm sàng chủ quan của biến chứng thần kinh gặp ở 28% bệnh nhân tiểu đường dưới 60 tuổi, 48% bệnh nhân tiểu đường trên 60 tuổi. Ảnh hưởng trên tần số xuất hiện bệnh, ngoài yếu tố tuổi tác nêu trên, còn có yếu tố về thời gian mắc bệnh tiểu đường và vấn đề kiểm soát biến dưỡng.


2.6.1.1. Lâm sàng:

* Thể rối loạn cảm giác:

- Tê 2 chi dưới, đối xứng, ngọn chi nặng hơn gốc

chi.

- Đau dữ dội như cháy bỏng, đau như xoắn vặn sâu

trong cơ.

- Cảm giác khách quan ít khi bị rối loạn, trừ cảm

giác sâu.

- Phản xạ gân cơ mất. Rối loạn vận mạch và teo cơ,

kèm theo loét lòng bàn chân. Ra nhiều mồ hôi.

* Thể rối loạn vận động - cảm giác:

- Liệt đối xứng 2 chi dưới của các cơ mặt ngoài và trước cẳng chân. Liệt 2 bên (bàn chân rũ) và tiến triển nhanh.

- Rối loạn cảm giác khách quan rất mơ hồ. Ít có rối loạn dinh dưỡng.

- Bệnh diễn tiến kéo dài và việc điều trị bệnh tiểu đường ở giai đoạn này thường ít có hiệu quả.

* Thể giả bệnh Tabès:

- Đau giống như trong bệnh Tabès (đau rất dữ dội).

- Rối loạn cảm giác sâu (loạng choạng).

- Mất phản xạ gân cơ.

- Ngoài ra, những bệnh liệt tứ chi bán cấp cũng được ghi nhận, hình thể lâm sàng giống viêm đa rễ và dây thần kinh.

2.6.1.2. Điều trị:

- Điều trị đúng mức bệnh nguyên (tiểu đường) có giá trị phòng ngừa biến chứng Viêm đa dây thần kinh, nhất là thể chí có rối loạn cảm giác.

- Sinh tố B1, B12 liều cao.

- Thuốc giảm đau trong trường hợp đau nhiều. Thuốc dãn mạch ít có tác dụng.

- Chú ý ngăn ngừa biến dạng khớp do teo cơ.

Xem tất cả 274 trang.

Ngày đăng: 16/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí