– Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ. | ||
Kế toán khoản đầu tư vào công ty con trong BCTC riêng của công ty mẹ (IAS 27. 38 và VAS 25. 26) | Khi công ty mẹ lập BCTC riêng thì khoản đầu tư vào công ty con được hạch toán theo phương pháp giá gốc, hoặc theo IAS 39 - “Kế toán công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường”. | Trên BCTC riêng của công ty mẹ, các khoản đầu tư vào công ty con được trình bày theo phương pháp giá gốc. |
Phân bổ khoản lỗ của công ty con cho các CĐTS (IAS 27. 28 và VAS 25. 24) | Lãi hoặc lỗ cũng như mỗi thành phần của lợi nhuận tổng hợp khác của công ty con được phân bổ cho cổ đông công ty mẹ và CĐTS. Lợi nhuận tổng hợp được phân bổ cho CĐTS cho dù lợi ích CĐTS bị âm. | Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của CĐTS trong công ty con được hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con. Khoản lỗ vượt trội được tính giảm vào phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi CĐTS có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp khoản lỗ đó. |
Có thể bạn quan tâm!
- Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty du lịch Sài Gòn - thực trạng và giải pháp hoàn thiện - 2
- Xác Định Tỷ Lệ Lợi Ích Của Công Ty Mẹ Đối Với Công Ty Con
- Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế Về Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất
- Trình Tự Và Phương Pháp Cụ Thể Để Lập Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất
- Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ Hợp Nhất
- Bản Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
So với các chuẩn mực kế toán quốc tế thì các chuẩn mực kế toán Việt Nam hạn chế tối đa các giải pháp thay thế và chuẩn mực kế toán số 25 không phải là một ngoại lệ. Hơn nữa, mô hình công ty mẹ - công ty con là mô hình mới, đang tiếp tục hoàn thiện về cơ chế tổ chức hoạt động và quy chế tài chính. Do đó, các quy định kế toán về BCTC hợp nhất hiện nay phải phù hợp với hoạt động thực tế của mô hình này.
Điều này sẽ làm hạn chế tính so sánh được giữa BCTC hợp nhất của một tập đoàn ở Việt Nam, lập BCTC hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và một tập
đoàn ở nước ngoài, lập BCTC hợp nhất theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Và nếu một tập đoàn của Việt Nam muốn được niêm yết trên một số thị trường chứng khoán hàng đầu thế giới, như London hay Singapore, ngoài việc phải đáp ứng được các tiêu chí về mặt tài chính thì chuẩn mực kế toán được chấp nhận là các chuẩn mực kế toán quốc tế. Khi đó đơn vị phải trình bày BCTC hợp nhất phù hợp với các quy định kế toán của IASB. Đây là thách thức lớn trong môi trường kế toán hiện nay của Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Có thể nói BCTC hợp nhất chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình lưu chuyển tiền tệ của một tổng thể hợp nhất. Để BCTC hợp nhất thực sự cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng khác nhau đòi hỏi trước tiên là phải có cơ sở lý luận vững chắc.
Cơ sở lý luận về lập và trình bày BCTC hợp nhất đã được Bộ Tài chính quy định trong các chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn thực hiện kèm theo, điển hình là chuẩn mực kế toán số 25 - “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” và thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính. Đây chính là nền tảng để đánh giá thực trạng lập và trình bày BCTC hợp nhất hiện nay tại Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.
Chương 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SÀI GÒN
2.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn
2.1.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính hiện nay của Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn bao gồm:
– Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
– Lữ hành nội địa, quốc tế, vận chuyển khách du lịch.
– Vận tải hàng hóa và hành khách đường thủy.
– Mua bán phụ tùng xe ô tô các loại, xe hơi với hình thức làm đại lý cho các hãng nước ngoài.
– Thiết kế thi công, sửa chữa, trang trí nội, ngoại thất, khách sạn, nhà hàng.
– Cho thuê kho bãi, nhà, ki-ốt, quầy sạp, cửa hàng kinh doanh, căn hộ, văn phòng.
– Mở trường đào tạo về chuyên ngành du lịch.
– Sản xuất, chế biến thực phẩm.
– Các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, được thành lập năm 1999, được chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con từ năm 2005. Và theo quyết định của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn đã chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên kể từ ngày 01/09/2010.
Tính đến thời điểm lập BCTC hợp nhất cho niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2010, Tổng Công ty Du lịch Sài gòn gồm có: 16 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 09 công ty con, 08 công ty liên doanh đồng kiểm soát và 31 công ty liên kết.
Hội đồng thành viên
Ban Kiểm soát
Ban Tổng giám đốc
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Kế hoạch
Khối hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty
37 công ty liên kết, liên doanh
09 công ty con
02 công ty liên kết, liên doanh
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn góp vốn đầu tư trực tiếp vào 08 công ty con, gồm: Công ty TNHH MTV Dịch vụ Du lịch Phú Thọ, Công ty TNHH MTV Dịch vụ Du lịch Thủ Đức, Công ty CP Khách sạn Sài Gòn - Hạ Long, Công ty CP Khách sạn Sài Gòn - Ninh Chữ, Công ty LD Hội chợ triển lãm Sài Gòn, Công ty LD Khách sạn Thăng Long, Công ty CP Du lịch Đak Lak và Công ty CP Du lịch Sài Gòn Phú Yên.
Tổng Công ty đầu tư vào công ty liên kết Công ty CP Sài Gòn Sông Cầu nhưng khi xét trên phương diện tập đoàn thì Tổng Công ty có quyền kiểm soát đối với công ty này vì quyền biểu quyết (trực tiếp và gián tiếp) của Tổng Công ty đối với Công ty CP Sài Gòn Sông Cầu là 70%.
100% | Công ty TNHH MTV DV Du lịch Phú Thọ | ||
100% | Công ty TNHH MTV DV Du lịch Thủ Đức | 10% | |
50.95% | Công ty CP Khách sạn Sài Gòn - Hạ Long | ||
52.43% | Công ty CP Khách sạn Sài Gòn - Ninh Chữ | ||
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn | 60.00% | Công ty LD Hội chợ triển lãm Sài Gòn | |
30.00% | Công ty LD Khách sạn Thăng Long | ||
50.81% | Công ty CP Du lịch Đak Lak | ||
63.06% | Công ty CP Du lịch Sài Gòn Phú Yên | 15% | |
45% | Công ty CP Sài Gòn Sông Cầu |
Sơ đồ 2.2: Mô hình đầu tư vào các công ty con
Công ty LD Hội chợ triển lãm Sài Gòn, Công ty LD Khách sạn Thăng Long do Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn và các bên tham gia liên doanh thành lập. Tuy nhiên, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn có toàn quyền kiểm soát 02 công ty này. Do đó, kế toán ghi nhận khoản đầu tư vào 02 công ty liên doanh này là khoản đầu tư vào công ty con.
Trong năm 2010, kế toán đã chuyển khoản đầu tư vào 02 công ty con (Công ty CP Du lịch Dịch vụ Thương mại Phú Thọ và Công ty CP Đô thị Du lịch Cần Giờ) tương ứng thành khoản đầu tư vào công ty liên kết và khoản đầu tư dài hạn khác. Vì ngày 01/08/2010, Công ty CP Du lịch Dịch vụ Thương mại Phú Thọ phát hành thêm cổ phiếu, nhưng Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn không mua thêm nên tỷ lệ quyền biểu quyết giảm từ 65.09% xuống còn 29.98%. Cũng trong năm này, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn chuyển nhượng bớt cổ phiếu của Công ty CP Đô thị Du lịch Cần Giờ nên tỷ lệ quyền biểu quyết giảm từ 51.41% xuống còn 18.45%.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán Tổ chức bộ máy kế toán:
– Tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Các đơn vị hạch toán phụ thuộc đều có tổ chức kế toán riêng, hạch toán chi phí phát sinh tại đây và hạch toán chi phí khác phát sinh chung được phân bổ và xác định kết quả kinh doanh theo từng đơn vị.
– Tại các công ty con: Tất cả các phòng kế toán ở các đơn vị này đều tổ chức thực hiện công việc kế toán đối với toàn bộ những nội dung phát sinh tại đơn vị mình.
Phòng KT tại các công ty con có 100% vốn điều lệ do TCT đầu tư
Phòng KT tại các công ty con do TCT nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết
– Tại văn phòng Tổng Công ty: Phòng kế toán thực hiện công việc kế toán đối với những nội dung phát sinh liên quan đến Tổng Công ty, kết hợp với BCTC của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các công ty con có 100% vốn điều lệ do Tổng Công ty đầu tư để tổng hợp và lập BCTC của khối tổng hợp. Sau đó, kế toán hợp nhất của Tổng Công ty tiến hành lập và trình bày hệ thống BCTC hợp nhất trên cơ sở hợp nhất BCTC của khối tổng hợp và BCTC của các công ty con do Tổng Công ty nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết.
Phòng KT TCT
Phòng KT tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công ty Du l ịch Sài Gòn Đặc điểm công tác kế toán:
– Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn và các công ty con đều đang áp dụng chế độ kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
– Niên độ kế toán của Tổng Công ty và của tất cả các công ty con đều bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch.
– Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND), ngoại trừ Công ty LD Khách sạn Thăng Long. BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010 của công ty này được lập bằng đồng đô la Mỹ (USD) và được chuyển đổi ra đồng Việt Nam (VND) theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày 31/12/2010 (1 USD = 18,932 VND) để hợp nhất vào BCTC hợp nhất của Tổng Công ty.
– Hình thức kế toán áp dụng: Tổng Công ty và các công ty con đều áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
– Kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá xuất của HTK được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
– TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
Bên cạnh những điểm đồng nhất và thuận lợi đó thì việc một số công ty con lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp, trong khi một số công ty con khác lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ và chất lượng BCLCTT hợp nhất của Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.
2.2. Tình hình lập báo cáo tài chính hợp nhất tại đơn vị
2.2.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán hợp nhất tại đơn vị
2.2.1.1. Sự phân công trong bộ máy kế toán
Hiện nay, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn vẫn chưa có một bộ phận kế toán hợp nhất chuyên trách. Kế toán hợp nhất ở đơn vị đang phụ trách các phần hành kế toán khác và kiêm nhiệm thêm phần hợp nhất BCTC.
– Tại các công ty con: Khi kết thúc kỳ kế toán năm, các công ty con tiến hành khóa sổ, lập BCTC năm và nộp 01 bộ về phòng kế toán tại văn phòng Tổng Công ty. Ngoài ra khi tiến hành hợp nhất BCTC, kế toán hợp nhất tại Tổng Công ty cần những thông tin nào thì sẽ trực tiếp yêu cầu kế toán tổng hợp tại các công ty con cung cấp thông tin qua điện thoại, fax hoặc email.