Nguyên Tắc Và Phương Pháp Lập Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Và Các Thông Tư Hướng Dẫn Có Liên Quan.

40


2.1.3. Tổ chức nhân sự.


Các công ty liên doanh liên kết

(32 công ty liên kết và 8 công ty

Tổng Giám Đốc

Phó Giám Đốc Đối Nội

Phó Giám Đốc Tài Chính

Phó Giám Đốc Đôi Ngoại

Ban kiểm soát

Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một thành viên


Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Công ty mẹ)



Hội Đồng Quản Trị



Các

Đơn

vị

hạch toán phụ

Văn phòng tổng công ty Khách sạn Kinh Đô Khách sạn Thiên Hồng Khách sạn Cửu Long Khách sạn Đồng Khánh Khách sạn Đồng Khởi Khách sạn Bên Thành Khách sạn Đệ Nhất Khách sạn Hoàn Cầu Làng Du lịch Bình Quới

Cty Du lịch Sinh thái Cần Giờ

CN TCT Du lịch Sài gòn tại Côn Đảo

Sân Golf Rạch Chiếc Trường Trung cấp Du lịch



CTy con 100% vốn TCT

Cty TNHH MTV Dịch vụ Du lịch Phú Thọ

Cty TNHH MTV Dịch vụ Du lịch Thủ Đức

Cty TNHH MTV Dịch vụ Lữ hành Saigontourist

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 239 trang tài liệu này.

Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty du lịch Sài Gòn TNHH một thành viên - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện - 7

Các phòng ban thuộc văn

phòng TCT

Phòng tổ chức-Hành chính

Phòng kế toán (chia làm hai tổ độc lập)

Phòng kế hoạch

Phòng xuất nhập khẩu

Phòng phát triển và kinh doanh

Các Cty con do TCT sở hữu dưới 100%

Cty CP Du lịch Khách sạn Sài Gòn Hạ Long

Cty CP Du lịch Sài Gòn Ninh Chữ

Cty Liên doanh Hội chợ Triển lãm Sài Gòn

Cty Liên doanh Khách sạn Thăng Long-Oscar

Cty CP Du lịch Sài Gòn Phú Yên

Cty CP Du lịch Sài Gòn Dak Lak

Cty CP Sài Gòn Sông Cầu

41


2.1.4. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm của công tác kế toán tại Tổng Công ty Du lịch Sài gòn – TNHH Một thành viên.‌

2.1.4.1. Bộ máy kế toán.

Phó Giám đốc tài chính quản lý trực tiếp Phòng kế toán của Tổng công ty. Phòng kế toán bao gồm hai tổ kế toán độc lập: kế toán tổng hợp và kế toán tài vụ. Tổ kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập BCTC riêng cho Tổng Công ty và BCTC HN. Tổ kế toán tổng hợp có ba nhân viên kế toán và một trưởng nhóm. Nhiệm vụ cụ thể được phân chia như sau:

- Một nhân viên kế toán có trách nhiệm thu thập và tập hợp đầy đủ thông tin phục vụ cho việc lập BCTC và BCTC HN. Thông tin thu thập được chia thành hai nhóm:

+ Nhóm một gồm 14 công ty hạch toán độc lập và 03 công ty con do Tổng Công ty sở hữu 100% vốn;

+ Nhóm thứ hai gồm các công ty sở hữu dưới 100% vốn và các công ty liên doanh và liên kế

Sau khi thu thập và tập hợp, thông tin sẽ được giao lại cho trưởng nhóm và hai nhân viên kế toán tổng hợp.

- Một nhân viên kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập BCTC cho 14 đơn vị và các công ty con do tổng công ty sở hữu 100% vốn, sau khi lập giao lại cho trưởng nhóm và nhân viên kế toán lập BCTCHN.

- Nhân viên kế toán tổng hợp còn lại phụ trách khối công ty con sở hữu ít hơn 100% vốn và các liên doanh liên kết, đầu tư ra ngoài khác,... sau khi hoàn tất BCTCHN sẽ bàn giao lại cho trưởng nhóm.

- Trưởng nhóm có nhiệm vụ kiểm tra và trình Ban Giám đốc.

42


BCTC HN riêng của TCT

BCTC riêng của từng Cty con

BCTC HN

Các cty con do TCT sở hữu 100% vốn

Sơ đồ lập Báo cáo tài chính hợp nhất trong tổ kế toán tổng hợp:


Các đơn vị hạch toán phụ thuộc

Báo cáo tổng hợp của ĐVHTPT


Các cty con do TCT sở hữu ít hơn 100% vốn

Các liên doanh liên kết

BCTC của các liên doanh liên kết

BCTC riêng của các công ty con


2.1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán.

Cũng như các tập đoàn kinh tế lớn khác của Nhà nước, Tổng Công ty được hình thành từ quyết định hành chính của Nhà nước, có tính chất lắp ghép cơ học các doanh nghiệp hạch toán độc lập lại với nhau. Hiện nay Tổng Công ty là doanh nghiệp nhà nước lớn nhất Việt Nam trong lĩnh vực khách sạn và du lịch lữ hành. Do quy mô lớn và tính đặc thù của ngành du lịch đôi khi xuất hiện sự mâu thuẫn, cạnh tranh trong cùng thị trường, do đó mối liên kết giữa Tổng Công ty và các công ty thành viên với nhau còn rời rạc, thiếu sự đoàn kết và thống nhất. Chính vì thế công tác kế toán giữa các đơn vị thành viên trong nhóm công ty có nhiều điểm tương đồng nhưng vẫn tồn tại việc áp dụng một số chính sách kế toán khác nhau. Điều này là nguyên nhân đưa đến việc gây khó khăn cho công tác lập BCTCHN của Tổng Công ty. Sau đây là một số điểm chính đã đồng nhất và còn khác biệt trong việc áp dụng các chính sách kế toán và phương pháp lập BCTC của các đơn vị thành viên:

* Các điểm đồng nhất

43


- Niên độ kế toán của công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết đều bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm;

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam. Không có đơn vị thành viên nào sử dụng ngoại tệ để hạch toán kế toán;

- Chế độ kế toán áp dụng là chế độ kế toán ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính;

- Tài sản cố định của các đơn vị thành viên đều được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản. Thời gian khấu hao cụ thể như sau:

Nhóm tài sản cố định Thời gian sử dụng (năm)

Nhà cửa, vật kiến trúc 5 – 50

Máy móc thiết bị 3 – 17

Phương tiện vận tải, truyền dẫn 3 – 17

Thiết bị dụng cụ quản lý 3 – 9

Tài sản cố định khác 3 – 20


* Các điểm còn khác biệt:

- Phương pháp hạch toán đối với hàng tồn kho Tổng Công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các công ty con áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, các công ty thành viên áp dụng định giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền; một số công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước; một số ít áp dụng phương pháp thực tế đích danh.

- Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Công ty mẹ và đa số công ty con lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp (Phụ lục 1). Tuy nhiên vẫn còn một số công ty con khác lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp. Sự khác biệt này làm ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và chất lượng BCTCHN của Tổng Công ty.

44


2.2. Nguyên tắc và phương pháp lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn có liên quan.

2.2.1. Phạm vi các công ty phải lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.

Mục XIII của Thông tư số 161/2007/TT-BTC có xác định rõ đối tượng và yêu cầu các công ty phải lập và trình bày BCTCHN như sau:

- Kết thúc kỳ kế toán công ty mẹ có trách nhiệm lập BCTCHN để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của nhóm công ty.

- Một công ty có quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và các hoạt động kinh doanh của một công ty khác nhằm thu được lợi ích kinh tế là công ty mẹ và có trách nhiệm lập BCTCHN vào cuối niên độ.

- Công ty mẹ thường được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và các hoạt động trong các trường hợp sau:

(1) Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở công ty con;

(2) Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con;

(3) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

(4) Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty

con;

(5) Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền

biểu quyết;

(6) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận.

- Trong trường hợp Công ty mẹ đồng thời là Công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được các CĐTS trong công ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày BCTCHN.

45


2.2.2. Phạm vi hợp nhất Báo cáo tài chính.

- Công ty mẹ khi lập BCTCHN phải hợp nhất BCTC riêng của mình và của tất cả các công ty con trong và ngoài nước do Công ty mẹ kiểm soát.

- Các trường hợp công ty con được loại trừ khỏi hợp nhất BCTC:

(i) quyền kiểm soát của Công ty mẹ chỉ là tạm thời vì Công ty con này chỉ được mua và nắm giữ với mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng);

(ii) hoặc hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài (trên 12 tháng) và điều này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chuyển vốn cho Công ty mẹ (Thông tư 161/2007/TT-BTC, mục XIII, đoạn 2.1).

- Công ty mẹ cũng không được loại trừ ra khỏi BCTCHN các BCTC của các công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với các hoạt động của tất cả các công ty con khác trong nhóm công ty (Thông tư 161/2007/TT-BTC, mục XIII, đoạn 2.2)


2.2.3. Lý thuyết hợp nhất áp dụng.

Nội dung trong CMKT Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan chưa có qui định thống nhất áp dụng lý thuyết hợp nhất nào. Một số nội dung áp dụng lý thuyết công ty mẹ, một số áp dụng lý thuyết thực thể nhưng cũng có một số nội dung khác không áp dụng lý thuyết hợp nhất nào. Các số trường hợp dưới đây cho thấy, tùy theo từng nội dung mà áp dụng phương pháp xử lý kế toán phù hợp:

- Lợi ích CĐTS được trình bày trên BCĐKTHN thành một chỉ tiêu riêng biệt, không thuộc phần nợ phải trả cũng không thuộc phần vốn chủ sở hữu, không áp dụng lý thuyết nào trong ba lý thuyết hợp nhất cơ bản.

- Trong trường hợp công ty mẹ đạt được quyền kiểm soát thông qua một giao dịch đơn lẻ, BCĐKTHN được trình bày theo Lý thuyết thực thể.

- BCĐKTHN tại ngày mua áp dụng theo Lý thuyết công ty mẹ cho trường hợp đạt được quyền kiểm soát thông qua nhiều giao dịch mua lại.

- Trên BCKQKD áp dụng Lý thuyết thực thể.

- Xử lý các giao dịch nội bộ thì áp dụng Lý thuyết công ty mẹ

46


- Trong trường hợp công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát, kế toán ghi nhận áp dụng Lý thuyết công ty mẹ.


2.2.4. Các bước lập Báo cáo tài chính hợp nhất.

Bước 1: Xác định các công ty con thuộc phạm vi hợp nhất trên BCTCHN, các công ty liên doanh, liên kết thuộc phạm vi hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu trên BCTCHN.


Bước 2: Tập hợp các BCTC của các công ty con được hợp nhất, các BCTC và các tài liệu có liên quan đến các công ty liên doanh liên kết.

Tập hợp các BCTC:

- BCTC của Công ty mẹ.

- BCTC của các Công ty con được hợp nhất.

- BCTC của các công ty liên doanh.

- BCTC của các công ty liên kết.

Tập hợp các tài liệu có liên quan khi mua khoản đầu tư, các tài liệu, sổ kế toán sử dụng cho việc theo dõi hợp nhất BCTC như Sổ kế toán hợp nhất, Sổ theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh,...


Bước 3: Xử lý các khác biệt về chính sách kế toán, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ kế toán giữa BCTC của Công ty mẹ với các công ty con được hợp nhất, giữa Công ty mẹ với các công ty liên doanh, liên kết.

- Kỳ kế toán: BCTC của công ty mẹ và các công ty con, công ty liên doanh, liên kết trong cùng nhóm được sử dụng để hợp nhất BCTC phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, khi lập BCTCHN, kế toán phải điều chỉnh các ảnh hưởng của những giao dịch và sự kiện quan trọng xảy

47


ra giữa ngày kết thúc kỳ kế toán của các công ty con, công ty liên doanh, liên kết với ngày kết thúc kỳ kế toán của Công ty mẹ theo quy định tương ứng cho mỗi loại hình công ty.

- Chính sách kế toán: BCTCHN được lập phải áp dụng chính sách kế toán một cách thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn nhóm. Nếu không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất trong nhóm khi hợp nhất BCTC, kế toán công ty mẹ phải thực hiện các điều chỉnh hoặc giải trình rõ những chính sách khác đó cùng với các khoản mục đã được điều chỉnh theo các chính sách kế toán khác nhau trong BCTCHN.

- Phương pháp lập Báo cáo tài chính: Để lập BCLCTT hợp nhất, yêu cầu Công ty mẹ và các công ty con hợp nhất phải thống nhất cùng một phương pháp lập.

- Đơn vị tiền tệ: khi lập BCTCHN, kế toán phải chuyển đổi đơn vị trên BCTC của các công ty được hợp nhất về cùng đơn vị tiền tệ trên BCTC của công ty mẹ.


Bước 4: Hợp cộng theo hàng ngang các chỉ tiêu trên BCĐKT, BCKQKD, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong nhóm hợp nhất.


Bước 5: Thực hiện các bút toán loại trừ, điều chỉnh vào bảng tổng hợp

Các bút toán loại trừ, điều chỉnh được ghi nhận vào bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh được phân làm ba mục:

- Thứ nhất: Các bút toán loại trừ điều chỉnh liên quan đến các công ty con được hợp nhất.

Các nguyên tắc thực hiện bút toán loại trừ:

+ Doanh thu, giá vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong nội bộ nhóm công ty, kinh phí quản lý nộp Tổng Công ty, kinh phí của công ty thành viên, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Nhóm công ty, cổ tức đã phân chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ.

Xem tất cả 239 trang.

Ngày đăng: 19/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí